Quá trình bàn giao số liệu viễn thông được thực hiện theo trình tự như thế nào? Số liệu viễn thông được bảo mật như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì quá trình bàn giao số liệu viễn thông được thực hiện theo trình tự như thế nào? Số liệu viễn thông được bảo mật như thế nào? Câu hỏi của anh Quang Long (Đồng Nai).

Quá trình bàn giao số liệu viễn thông được thực hiện theo trình tự như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT, có quy định về bàn giao, tiếp nhận số liệu viễn thông như sau:

Bàn giao, tiếp nhận số liệu viễn thông
1. Thủ tục bàn giao, tiếp nhận số liệu được thực hiện tại trụ sở Cục Viễn thông, giữa người đại diện theo ủy quyền bàn giao số liệu và người đại diện theo ủy quyền tiếp nhận số liệu. Quá trình bàn giao, tiếp nhận số liệu được lập biên bản và thực hiện theo trình tự như sau:
a) Người đại diện theo ủy quyền bàn giao số liệu kiểm tra tư cách tiếp nhận số liệu của người đại diện theo ủy quyền tiếp nhận số liệu;
b) Xác nhận loại số liệu, phạm vi cung cấp số liệu; bàn giao cấu trúc số liệu đối với loại số liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
c) Kiểm tra niêm phong đối với trường hợp doanh nghiệp cung cấp số liệu viễn thông bằng thiết bị lưu trữ lưu động;
d) Thực hiện quá trình chuyển giao số liệu;
đ) Kiểm tra tính toàn vẹn và đầy đủ số liệu được gửi qua giao thức truyền tệp trên hệ thống máy chủ gửi nhận của doanh nghiệp viễn thông và Cục Viễn thông;
e) Kiểm tra lại tính toàn vẹn và đầy đủ số liệu theo yêu cầu cung cấp số liệu trên hệ thống lưu trữ của Cục Viễn thông;
g) Ký biên bản bàn giao, tiếp nhận số liệu.
2. Cục Viễn thông chịu trách nhiệm bảo mật số liệu do doanh nghiệp viễn thông cung cấp kể từ thời điểm các đại diện theo ủy quyền ký biên bản bàn giao, tiếp nhận số liệu.

Như vậy, theo quy định trên thì quá trình bàn giao số liệu viễn thông được thực hiện theo trình tự như sau:

- Người đại diện theo ủy quyền bàn giao số liệu kiểm tra tư cách tiếp nhận số liệu của người đại diện theo ủy quyền tiếp nhận số liệu;

- Xác nhận loại số liệu, phạm vi cung cấp số liệu; bàn giao cấu trúc số liệu đối với loại số liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này;

- Kiểm tra niêm phong đối với trường hợp doanh nghiệp cung cấp số liệu viễn thông bằng thiết bị lưu trữ lưu động;

- Thực hiện quá trình chuyển giao số liệu;

- Kiểm tra tính toàn vẹn và đầy đủ số liệu được gửi qua giao thức truyền tệp trên hệ thống máy chủ gửi nhận của doanh nghiệp viễn thông và Cục Viễn thông;

- Ký biên bản bàn giao, tiếp nhận số liệu.

Viễn thông

Quá trình bàn giao số liệu viễn thông được thực hiện theo trình tự như thế nào? (Hình từ Internet)

Số liệu viễn thông được bảo mật như thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT, có quy định về phân loại, bảo mật và lưu trữ số liệu viễn thông như sau:

Phân loại, bảo mật và lưu trữ số liệu viễn thông
1. Số liệu viễn thông được phân loại và bảo mật như sau:
a) Số liệu gốc được quản lý ở chế độ mật và chỉ được sao chép, kết xuất ra khỏi hệ thống lưu trữ của Cục Viễn thông theo quyết định của Cục trưởng Cục Viễn thông để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Số liệu tổng hợp được phân loại theo mức độ mật, mức độ lưu hành nội bộ hoặc mức độ phổ biến công khai. Việc quản lý, khai thác số liệu phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định trên thì số liệu viễn thông được quản lý ở chế độ mật và chỉ được sao chép, kết xuất ra khỏi hệ thống lưu trữ của Cục Viễn thông theo quyết định của Cục trưởng Cục Viễn thông để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Số liệu viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp cho Cục Viễn thông để thực hiện các nhiệm vụ nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT, có quy định về mục đích đối tượng sử dụng và nguyên tắc khai thác số liệu viễn thông như sau:

Mục đích, đối tượng sử dụng và nguyên tắc khai thác số liệu viễn thông
1. Số liệu viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo quy định tại Thông tư này chỉ phục vụ cho Cục Viễn thông để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc quản lý thông tin thuê bao di động của doanh nghiệp viễn thông;
b) Kiểm tra việc sử dụng kho số viễn thông;
c) Thống kê, phân tích về thị trường viễn thông;
d) Kiểm tra độ chính xác ghi cước; tỷ lệ cuộc gọi bị tính cước, lập hóa đơn không chính xác;
đ) Giải quyết khiếu nại về cước dịch vụ viễn thông, Internet, tranh chấp về cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Số liệu viễn thông chỉ được khai thác từ kết quả xử lý số liệu gốc dưới dạng số liệu tổng hợp, không được khai thác trực tiếp từ số liệu gốc, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Số liệu đó là bằng chứng vi phạm hoặc là đối tượng kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thông tin thuê bao di động và tính cước, ghi cước viễn thông;
b) Số liệu đó là thông tin của cá nhân đề nghị khiếu nại và phục vụ cho việc trả lời khiến nại về cước dịch vụ.
3. Cục trưởng Cục Viễn thông quyết định đối tượng được phép sử dụng kết quả xử lý số liệu để đảm bảo việc sử dụng số liệu đúng mục đích, đúng đối tượng.

Như vậy, theo quy định trên thì số liệu viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp cho Cục Viễn thông để thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Kiểm tra, giám sát việc quản lý thông tin thuê bao di động của doanh nghiệp viễn thông;

- Kiểm tra việc sử dụng kho số viễn thông

- Thống kê, phân tích về thị trường viễn thông

- Kiểm tra độ chính xác ghi cước; tỷ lệ cuộc gọi bị tính cước, lập hóa đơn không chính xác.

Doanh nghiệp viễn thông Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông đổi số thuê bao viễn thông không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Kết nối viễn thông là gì? Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối viễn thông của mình với doanh nghiệp khác không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông khi cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có được phân biệt giá dịch vụ không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông được giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Nhà nước không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ gì trong quản lý giá dịch vụ viễn thông? Căn cứ định giá dịch vụ viễn thông là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết khi nào?
Pháp luật
Phát hiện hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho ai?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có thể mua lưu lượng của doanh nghiệp khác bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thể tiết lộ thông tin người sử dụng dịch vụ khi người này có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thông báo cho ai theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp viễn thông
432 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào