Phóng viên thường trú là vợ của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài có phải cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ không?

Phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam được định nghĩa như thế nào? Phóng viên thường trú là vợ của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài có phải cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ không? Phóng viên thường trú phải mang theo giấy tờ gì khi hoạt động báo chí tại Việt Nam?

Phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam được định nghĩa như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 88/2012/NĐ-CP có định nghĩa như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo chí nước ngoài là cơ quan thông tấn, phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử và các loại hình báo chí khác của nước ngoài.
2. Văn phòng báo chí nước ngoài thường trú là Văn phòng đại diện của báo chí nước ngoài tại Việt Nam, sau đây gọi là Văn phòng thường trú.
3. Phóng viên nước ngoài là phóng viên, biên tập viên làm việc cho báo chí nước ngoài.
4. Phóng viên nước ngoài thường trú là phóng viên nước ngoài được báo chí nước ngoài cử làm việc tại Văn phòng thường trú theo chế độ phóng viên thường trú tại Việt Nam, sau đây gọi là phóng viên thường trú.
5. Phóng viên nước ngoài không thường trú là phóng viên nước ngoài vào Việt Nam hoạt động thông tin, báo chí ngắn hạn và không được hưởng chế độ phóng viên thường trú, sau đây gọi là phóng viên không thường trú.
6. Trợ lý báo chí là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng chính thức cho Văn phòng thường trú tại Việt Nam để hỗ trợ phóng viên thường trú và Văn phòng thường trú trong các hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.
...

Theo đó, phóng viên nước ngoài là phóng viên, biên tập viên làm việc cho báo chí nước ngoài.

Cho nên, phóng viên nước ngoài thường trú hoặc phóng viên thường trú là phóng viên nước ngoài được báo chí nước ngoài cử làm việc tại Văn phòng thường trú theo chế độ phóng viên thường trú tại Việt Nam.

Phóng viên thường trú là vợ của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài có phải cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ không?

Phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam được định nghĩa như thế nào? (Hình từ Internet)

Phóng viên thường trú là vợ của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài có phải cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Nghị định 88/2012/NĐ-CP có quy định như sau:

Thủ tục cử phóng viên thường trú
1. Cơ quan báo chí nước ngoài có đề nghị cử phóng viên thường trú gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị cử phóng viên thường trú gồm:
a) Văn bản đề nghị cử phóng viên thường trú của người đứng đầu cơ quan báo chí nước ngoài hoặc người được người đứng đầu cơ quan báo chí nước ngoài ủy quyền theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành.
b) Thông tin cá nhân của người được cử làm phóng viên thường trú.
c) Bản chụp hộ chiếu của người được cử làm phóng viên thường trú.
d) Nếu người được cử làm phóng viên thường trú là vợ hoặc chồng của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện nước ngoài phải có văn bản cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ từ thời điểm được chấp thuận làm phóng viên thường trú.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải có văn bản thông báo ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận phóng viên nước ngoài được báo chí nước ngoài cử làm phóng viên thường trú.

Theo quy định trên thì người được cử làm phóng viên thường trú là vợ hoặc chồng của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện nước ngoài thì phải cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ từ thời điểm được chấp thuận làm phóng viên thường trú.

Như vậy, trường hợp phóng viên thường trú là vợ của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài thì phải cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ được hưởng kể từ thời điểm được chấp thuận làm phóng viên thường trú.

Phóng viên thường trú phải mang theo giấy tờ gì khi hoạt động báo chí tại Việt Nam?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 88/2012/NĐ-CP như sau:

Thẻ phóng viên nước ngoài
...
3. Chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi Thẻ phóng viên nước ngoài hết hạn, phóng viên thường trú phải làm thủ tục gia hạn Thẻ phóng viên nước ngoài nếu được Bộ Ngoại giao cho phép tiếp tục làm phóng viên thường trú. Phóng viên thường trú có đề nghị gia hạn Thẻ phóng viên nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn thẻ trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Ngoại giao.
Hồ sơ đề nghị gia hạn Thẻ phóng viên nước ngoài gồm:
a) Văn bản thông báo tiếp tục cử phóng viên thường trú tại Việt Nam của người có thẩm quyền của cơ quan báo chí nước ngoài theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành.
b) Thẻ phóng viên nước ngoài của phóng viên thường trú.
c) Bản chụp hộ chiếu của phóng viên thường trú.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Ngoại giao hoàn thành việc cấp, cấp lại hoặc gia hạn Thẻ phóng viên nước ngoài. Trong trường hợp từ chối cấp, cấp lại hoặc gia hạn Thẻ phóng viên nước ngoài, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho phóng viên nước ngoài.
5. Khi hoạt động Thông tin, báo chí tại Việt Nam, phóng viên thường trú phải mang theo Thẻ phóng viên nước ngoài, hộ chiếu và xuất trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam khi được yêu cầu.
6. Khi phóng viên thường trú chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, Văn phòng thường trú phải thông báo cho Bộ Ngoại giao bằng văn bản ít nhất 15 ngày làm việc trước khi phóng viên chấm dứt hoạt động và phải nộp lại Thẻ phóng viên nước ngoài cho Bộ Ngoại giao trước khi phóng viên xuất cảnh Việt Nam.

Như vậy, khi hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam, phóng viên thường trú phải mang theo các giấy tờ sau:

- Thẻ phóng viên nước ngoài;

- Hộ chiếu;

Lưu ý: Phóng viên thường trú phải xuất trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam khi được yêu cầu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

24 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào