Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo chính sách nào và được phổ cập kiến thức như thế nào?
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo chính sách nào?
Căn cứ theo Điều 42 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định như sau:
Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
1.Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
2. Chương trình, dự án ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phải có hạng mục đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
3. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích thành lập cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo về công nghệ thông tin tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm.
5.Nhà nước có chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân truy nhập Internet tại các cơ sở giáo dục.
Theo đó, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo chính sách sau:
- Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Chương trình, dự án ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phải có hạng mục đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
- Tổ chức, cá nhân được khuyến khích thành lập cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo về công nghệ thông tin tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân truy nhập Internet tại các cơ sở giáo dục.
Nhân lực công nghệ thông tin (Hình từ Internet)
Sử dụng nhân lực công nghệ thông tin như thế nào?
Tại Điều 44 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định như sau:
Sử dụng nhân lực công nghệ thông tin
1. Người hoạt động chuyên trách về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được hưởng chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc.
2. Tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo đó, sử dụng nhân lực công nghệ thông tin như sau:
- Người hoạt động chuyên trách về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được hưởng chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc.
- Tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Nhân lực công nghệ thông tin được phổ cập kiến thức như thế nào?
Căn cứ theo Điều 46 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định cụ thể:
Phổ cập kiến thức công nghệ thông tin
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng và triển khai các hoạt động phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho tổ chức, cá nhân trong địa phương mình.
3.Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc học tập, phổ cập kiến thức công nghệ thông tin đối với người tàn tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng ưu tiên khác phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, nhân lực công nghệ thông tin được phổ cập kiến thức như sau:
- Nhà nước có chính sách khuyến khích phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong phạm vi cả nước.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng và triển khai các hoạt động phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho tổ chức, cá nhân trong địa phương mình.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc học tập, phổ cập kiến thức công nghệ thông tin đối với người tàn tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng ưu tiên khác phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Chứng chỉ công nghệ thông tin do ai cấp?
Theo Điều 43 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định như sau:
Chứng chỉ công nghệ thông tin
Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định điều kiện hoạt động đào tạo công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin, việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam.
Theo đó, chứng chỉ công nghệ thông tin do Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định điều kiện hoạt động đào tạo công nghệ thông tin cấp.
Việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ thiện là gì? Quỹ từ thiện là gì? Cá nhân có được tự kêu gọi gây quỹ từ thiện để hỗ trợ khắc phục hậu quả bão lũ không?
- Mẫu thông báo vận động, tiếp nhận ủng hộ đồng bào Miền Bắc bị thiệt hại do bão lũ đối với tổ chức? Hướng dẫn cách ghi?
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin về giá thanh toán cuối cùng của chứng khoán phái sinh trên phương tiện nào?
- Cá nhân hết thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm có phải làm thủ tục gia hạn không? Không sử dụng đất trong bao lâu thì bị thu hồi đất?
- Sao kê là gì? Sao kê tài khoản ngân hàng là gì? Tổ chức nhận tiền từ thiện có bắt buộc phải sao kê tài khoản không?