Phạm vi tổng hợp thông tin, số liệu đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia được xác định như thế nào?
Việc tổng hợp thông tin, số liệu phục vụ lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT về yêu cầu về thông tin, số liệu lập báo cáo tài nguyên nước như sau:
Yêu cầu về thông tin, số liệu lập báo cáo tài nguyên nước
1. Việc tổng hợp thông tin, số liệu phục vụ lập báo cáo được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia, việc tổng hợp thông tin, số liệu có liên quan theo quy định tại Điều 6 Thông tư này được thực hiện cho từng năm trong kỳ báo cáo và cho cả thời kỳ năm (05) năm;
b) Đối với báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước, báo cáo sử dụng tài nguyên nước và báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, việc tổng hợp thông tin, số liệu có liên quan theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này được thực hiện trong năm báo cáo, thời gian tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng.
Theo đó, việc tổng hợp thông tin, số liệu phục vụ lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 4 nêu trên.
Lưu ý là thông tin, số liệu sử dụng để tổng hợp phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và có nguồn gốc rõ ràng.
Phạm vi tổng hợp thông tin, số liệu đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Phạm vi tổng hợp thông tin, số liệu đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia được xác định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT quy định về phạm vi tổng hợp thông tin, số liệu và phân tích, đánh giá đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau:
Phạm vi tổng hợp thông tin, số liệu và phân tích, đánh giá
1. Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thì tùy theo từng nội dung cụ thể, việc tổng hợp thông tin, số liệu và kết quả phân tích, đánh giá được thực hiện trên phạm vi toàn quốc và được phân theo toàn bộ hoặc một số phạm vi sau đây:
a) Theo phạm vi của từng vùng địa lý, gồm: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
b) Theo phạm vi của từng lưu vực sông, gồm: Hồng - Thái Bình, Bằng Giang, Kỳ Cùng, Mã, Cả, Gianh, Thạch Hãn, Nhật Lệ, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Vệ, Trà Khúc, Kôn, Ba, Cái Nha Trang, Sê San, SrêPôk, Đồng Nai và sông Cửu Long. Đối với các lưu vực sông còn lại thì tổng hợp thành các nhóm riêng và có thể gồm cả các phụ nhóm theo từng vùng hoặc địa phương;
c) Theo phạm vi hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Theo đó, tùy theo từng nội dung cụ thể, việc tổng hợp thông tin, số liệu và kết quả phân tích, đánh giá được thực hiện trên phạm vi toàn quốc và được phân theo toàn bộ hoặc một số phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều 5 nêu trên.
Báo cáo tài nguyên nước quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT quy định về nội dung chủ yếu của báo cáo tài nguyên nước quốc gia như sau:
Nội dung, yêu cầu đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia
1. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động tới khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước;
b) Hiện trạng tài nguyên nước;
c) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
d) Ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
đ) Quản lý tài nguyên nước;
e) Đề xuất, kiến nghị.
...
Như vậy, báo cáo tài nguyên nước quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 6 nêu trên.
Trong đó có nội dung về tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động tới khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.