Phạm vi hoạt động của Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam được quy định thế nào? Hội có những quyền hạn gì?
Phạm vi hoạt động của Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 3 Điều lệ Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 20/2005/QĐ-BNV quy định về phạm vi hoạt động như sau:
Phạm vi hoạt động
3.1. Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, tự trang trải về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Khi cần, Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương.
3.2. Hội có con dấu, có tài khoản đặt tại các Ngân hàng (bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ), có cơ quan ngôn luận (như Báo, Tạp chí, ấn phẩm,Website v.v ).
Theo quy định trên, Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước.
Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam là gì?
Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 20/2005/QĐ-BNV về nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ
Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam có những nhiệm vụ sau đây:
4.1. Phối hợp hoạt động của các đơn vị và cá nhân Hội viên của Hội đoàn kết tương thân tương ái, cùng nhau phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp để xây dựng ngành bê tông Việt Nam không ngừng lớn mạnh, góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển ngành xây dựng Việt Nam.
4.2. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội và giám định kỹ thuật khi có yêu cầu đối với các chính sách, chương trình phát triển và những vấn đề kỹ thuật thuộc lĩnh vực bê tông, vật liệu và kết cấu bê tông. Tư vấn kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, thi công, mua bán và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bê tông và công nghệ bê tông.
4.3. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án nghiên cứu phát triển, biên soạn tiêu chuẩn, quy trình quy phạm kỹ thuật, tổng kết đánh giá tiến bộ kỹ thuật về bê tông, vật liệu, công nghệ bê tông và bê tông cốt thép.
4.4. Truyền bá thông tin khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực bê tông và công nghệ bê tông thông qua các hội thảo trong nước và quốc tế, tọa đàm chuyên đề, các ấn phẩm thông tin KHCN.
4.5. Tổ chức sinh hoạt nghề nghiệp giữa các đơn vị thành viên của Hội nhằm trao đổi kinh nghiệm và tìm giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ và đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cán bộ.
4.6. Tổ chức các lớp bồi dỡng nâng cao trình độ KHCN và trình độ chuyên môn về bê tông cho các cán bộ kỹ thuật thuộc Hội.
4.7. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên theo quy định của pháp luật.
4.8. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực bê tông và mọi hoạt động KHCN phục vụ phát triển ngành bê tông ở Việt Nam.
4.9. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và Tổng hội XDVN theo quy định.
4.10. Phát triển các hội viên tập thể và cá nhân, làm cho Hội ngày một vững mạnh.
4.11. Thực hiện nhiệm vụ Hội thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam.
Theo đó, Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 nêu trên.
Trong đó có nhiệm vụ truyền bá thông tin khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực bê tông và công nghệ bê tông thông qua các hội thảo trong nước và quốc tế, tọa đàm chuyên đề, các ấn phẩm thông tin KHCN.
Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam có những quyền hạn gì?
Theo Điều 5 Điều lệ Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 20/2005/QĐ-BNV quy định về quyền hạn như sau:
Quyền hạn
Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam có những quyền hạn sau đây:
5.1. Chủ động đề xuất và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về các chính sách và giải pháp liên quan đến phát triển công nghiệp bê tông ở Việt Nam.
5.2. Được ký các hợp đồng nghiên cứu triển khai với các cơ quan chức năng quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tăng cường khả năng tài chính của Hội.
5.3. Được lập ra một số tổ chức hoạt động tư vấn, đào tạo, làm dịch vụ khoa học kỹ thuật và công nghệ theo quy định của pháp luật.
5.4. Được nhận các khoản tài trợ cua các đơn vị trong nước và quốc tế để đẩy mạnh hoạt động công tác Hội.
5.5. Hội được pháp luật bảo vệ và được quyền bảo vệ các thành viên của Hội trước pháp luật.
5.6. Được gia nhập các tổ chức quốc tế cùng chuyên ngành bê tông theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Hội Công nghiệp bê tông Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại Điều 5 nêu trên.
Trong đó có quyền được ký các hợp đồng nghiên cứu triển khai với các cơ quan chức năng quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tăng cường khả năng tài chính của Hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.