Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu? Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn?
Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
...
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Chiếu theo các quy định nêu trên, người xin cấp giấy chứng nhận độc thân nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú.
Trong trường hợp người xin cấp giấy chứng nhận độc thân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú thì thực hiện nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.
TẢI VỀ Mẫu tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân
Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu? Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn? (Hình từ Internet)
Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
...
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Như vậy, theo quy định, trường hợp người đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân, người xin cấp giấy chứng nhận độc thân đó phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh về việc đã ly hôn.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Giấy chứng nhận độc thân có giá trị bao lâu?
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Như vậy, theo quy định, giấy chứng nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Lưu ý:
- Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
- Giấy chứng nhận độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy chứng nhận.
TẢI VỀ Mẫu giấy chứng nhận độc thân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.