Nhiệm vụ theo dõi diễn biến rừng gồm các nội dung gì? Thực hiện theo dõi diễn biến rừng theo quy trình thế nào?
Nhiệm vụ theo dõi diễn biến rừng gồm các nội dung gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT có quy định về nội dung của nhiệm vụ theo dõi diễn biến rừng gồm:
- Theo dõi diễn biến diện tích theo trạng thái rừng;
- Theo dõi diễn biến diện tích theo chủ rừng;
- Theo dõi diễn biến diện tích theo mục đích sử dụng rừng;
- Theo dõi diễn biến diện tích rừng theo các nguyên nhân.
Theo dõi diễn biến rừng (Hình từ Internet)
Việc theo dõi diễn bến rừng phải tuân theo các yêu cầu gì?
Tại khoản 2 Điều 32 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT quy định về một số yêu cầu đối với việc theo dõi diễn bến rừng như sau:
- Sử dụng kết quả kiểm kê rừng được tích hợp vào cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng trung tâm đặt tại Tổng cục Lâm nghiệp (gọi tắt là Dữ liệu trung tâm) làm dữ liệu gốc để thực hiện theo dõi diễn biến rừng hằng năm. Dữ liệu công bố năm trước là cơ sở dữ liệu thực hiện theo dõi diễn biến rừng năm sau;
- Sử dụng Phần mềm cập nhật diễn biến rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
- Sử dụng các thiết bị, dụng cụ đo vẽ, cập nhật cần thiết, bao gồm: máy vi tính cá nhân, máy định vị vệ tinh, máy tính bảng để khoanh vẽ các lô rừng có biến động.
Thực hiện theo dõi diễn biến rừng theo quy trình thế nào?
Về quy trình theo dõi diễn biến rừng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, cụ thể như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin biến động về rừng:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có biến động về diện tích rừng, chủ rừng nhóm II có trách nhiệm báo cáo Hạt Kiểm lâm cấp huyện, chủ rừng nhóm I có trách nhiệm báo cáo kiểm lâm địa bàn về biến động diện tích rừng được giao, được thuê, cán bộ kiểm lâm địa bàn báo cáo Hạt Kiểm lâm cấp huyện biến động về rừng đối với những diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và tiếp nhận, thu thập và kiểm tra, xác minh thông tin biến động về rừng do các chủ rừng nhóm I báo cáo;
- Mẫu báo cáo thông tin biến động về diện tích rừng theo Biểu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT. Tải về
Bước 2: Cập nhật diễn biến rừng
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về biến động rừng của chủ rừng hoặc cán bộ kiểm lâm địa bàn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện kiểm tra hồ sơ diễn biến rừng; kiểm tra xác minh tại hiện trường;
Cập nhật diễn biến vào phần mềm cập nhật diễn biến rừng và đồng bộ kết quả cập nhật lên dữ liệu trung tâm;
- Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu, cơ sở dữ liệu, kết quả cập nhật diễn biến rừng do Hạt Kiểm lâm cấp huyện báo cáo; tổng hợp kết quả theo dõi diễn biến rừng và diện tích chưa thành rừng của toàn tỉnh;
- Cục Kiểm lâm tổng hợp kết quả theo dõi diễn biến rừng toàn quốc;
- Nội dung thu thập và cập nhật thông tin biến động về rừng quy định tại các Điều 34 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, Điều 35 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, Điều 36 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT và Điều 37 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT.
Bước 3: Phê duyệt và công bố kết quả theo dõi diễn biến rừng
- Hồ sơ phê duyệt kết quả, bao gồm:
+ Tờ trình phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến rừng;
+ Biểu kết quả tổng hợp theo các Biểu số 02, 03, 04 và Biểu số 05 Phụ lục IV của Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT; Tải về các Biểu số:
Biểu mẫu số 02 tại đây,
Biểu mẫu số 03 tại đây,
Biểu mẫu số 04 tại đây,
Biểu mẫu số 05 tại đây
+ Báo cáo đánh giá tình hình diễn biến rừng, phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích rừng, diện tích chưa thành rừng trong kỳ và so với cùng kỳ năm trước;
+ Cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng, bao gồm: bản đồ hiện trạng rừng và thông tin thuộc tính bản đồ (dạng số);
- Hạt Kiểm lâm cấp huyện lập hồ sơ phê duyệt kết quả được quy định như trên, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
- Chi cục Kiểm lâm lập hồ sơ phê duyệt kết quả, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 28 tháng 02 năm sau;
- Cục Kiểm lâm lập hồ sơ phê duyệt kết quả, báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.