Nhân viên y tế nghỉ thai sản được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Nhân viên y tế được hưởng chế độ nghỉ thai sản như thế nào?

Tôi tên Hồng Nhi. Tôi muốn hỏi về vấn đề nhân viên y tế nghỉ thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề không? Tôi là viên chức ngành y tế, hiện đang bác sỹ ngoại khoa làm việc tới nay là được 2 năm. Tôi vừa nghỉ để sinh con. Vậy cho tôi hỏi trong thời gian 06 tháng nghỉ thai sản tôi có được nhận phụ cấp ưu đãi nghề không ạ? Thời gian hưởng chế độ khám thai và chế độ khi sinh con của nhân viên y tế được quy định như thế nào? Tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

Nhân viên y tế nghỉ thai sản được hưởng phụ cấp ưu đãi không?

Theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP:

"Điều 3. Mức phụ cấp ưu đãi
6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng."

Đồng thời tại khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 56/2011/NĐ-CP:

"Điều 3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế
4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Như vậy trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản thì nhân viên y tế không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.

Tải về mẫu Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai mới nhất 2023: Tại Đây

Nhân viên y tế nghỉ thai sản được hưởng phụ cấp ưu đãi không?

Nhân viên y tế nghỉ thai sản được hưởng phụ cấp ưu đãi không?

Nhân viên y tế được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo văn bản nào có quy định?

Theo khoản 2 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ thai sản như sau:

- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo đó, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ là thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ thai sản của công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập sẽ không được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế. Như vậy, với trường hợp này, chị là viên chức ngành y tế và đang nghỉ 06 tháng thai sản khi sinh con. Theo quy định trên thời gian nghỉ việc này chị không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế.

Thời gian hưởng chế độ khám thai và chế độ khi sinh con của nhân viên y tế được quy định như thế nào?

Tại Điều 32, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai và thời gian hưởng chế độ khi sinh con, cụ thể:

- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(2) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Nhân viên y tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảng lương mới nhân viên y tế trường học tăng 30% hay 37% khi thực hiện cải cách tiền lương 2024? Lương nhân viên y tế trường học hiện nay được tính như thế nào?
Pháp luật
Bảng lương mới nhân viên y tế trường học tăng 30% khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 đúng không?
Pháp luật
Văn bằng nào được tham dự kiểm tra đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ nhân viên y tế thôn, bản làm kiêm nhiệm vụ cô đỡ thôn, bản như thế nào?
Pháp luật
Phạm vi hoạt động khám chữa bệnh của nhân viên y tế thôn, bản như thế nào? Nhân viên y tế thôn, bản có chức năng gì?
Pháp luật
Nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân viên y tế thôn, bản từ 01/01/2024 như thế nào?
Pháp luật
Danh mục kỹ thuật chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh đối với nhân viên y tế thôn, bản như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với Nhân viên y tế thôn, bản mới nhất 2024 thế nào? Phạm vi hoạt động khám chữa bệnh Nhân viên y tế thôn, bản ra sao?
Pháp luật
Thông tư 27/2023/TT-BYT, quy định về phạm vi hoạt động khám chữa bệnh với Nhân viên y tế thôn, bản ra sao?
Pháp luật
Nhân viên thú y xã khi phát hiện động vật mắc bệnh truyền nhiễm thì phải có trách nhiệm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhân viên y tế
7,877 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhân viên y tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhân viên y tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào