Nhân viên bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc thì có được công ty hỗ trợ tiền viện phí không?
NLĐ bị tai nạn lao động trong giờ làm việc, tại nơi làm thì công ty có trách nhiệm gì?
Trước tiên, khi xảy ra trường hợp NLĐ bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc thì công ty có trách nhiệm thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
"1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
Trường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn".
Tai nạn lao động (Hình từ Internet)
NLĐ bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc thì có được công ty hỗ trợ tiền viện phí không?
Nếu xác định đây là tai nạn lao động thì công ty (NSDLĐ) có các trách nhiệm theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
"Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;"
Riêng đối với khoản tiền bồi thường thì phải xác định theo từng trường hợp:
- Trường hợp 1 : NLĐ bị suy giảm khả năng lao động dưới 5% thì công ty không phải bồi thường cho NLĐ
- Trường hợp 2: NLĐ bị tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra thì công ty bồi thường:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Trường hợp 3: NLĐ bị tai nạn do lỗi của họ gây ra thì công ty bồi thường ít nhất bằng 40% mức quy định tại trường hợp 2 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
Trường hợp nào NLĐ không được hưởng chế độ từ NSDLĐ khi bị tai nạn lao động?
Căn cứ theo Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động như sau:
"1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.