Nhà đầu tư nước ngoài cung cấp tài liệu không kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán bao lâu?

Cho tôi hỏi nhà đầu tư nước ngoài cung cấp tài liệu không kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán bao lâu? Việc đăng ký và nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua ai? Câu hỏi của anh T.Q.K từ Phan Thiết.

Nhà đầu tư nước ngoài không được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 146 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về đăng ký mã số giao dịch chứng khoán như sau:

Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
...
6. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Đang bị điều tra hoặc đã từng bị cơ quan quản lý có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xử phạt về các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật chứng khoán, hành vi rửa tiền hoặc có các hành vi vi phạm và bị xử phạt hành chính, hình sự trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản lý ngoại hối, thuế mà chưa được xóa án tích hoặc chưa hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đã bị hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 147 Nghị định này.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán như sau:

Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
...
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Quá thời hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được khắc phục;
...

Như vậy, theo quy định, nhà đầu tư nước ngoài không được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau đây:

(1) Đang bị điều tra hoặc đã từng bị cơ quan quản lý có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xử phạt về các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật chứng khoán, hành vi rửa tiền;

Hoặc có các hành vi vi phạm và bị xử phạt hành chính, hình sự trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản lý ngoại hối, thuế mà chưa được xóa án tích hoặc chưa hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

(2) Đã bị hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019.

Nhà đầu tư nước ngoài cung cấp tài liệu không kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán bao lâu?

Nhà đầu tư nước ngoài không được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư nước ngoài cung cấp tài liệu không kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán như sau:

Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;
b) Cung cấp tài liệu không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài vi phạm quy định pháp luật.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài cung cấp tài liệu không kịp thời theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì có thể bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng.

Việc đăng ký và nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua ai?

Căn cứ khoản 1 Điều 145 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc cấp mã số giao dịch chứng khoán như sau:

Nguyên tắc cấp mã số giao dịch chứng khoán
1. Việc đăng ký và nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua thành viên lưu ký.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán nước ngoài được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán: 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản tự doanh và 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản môi giới chứng khoán của công ty;
...

Như vậy, theo quy định, việc đăng ký và nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua thành viên lưu ký.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

331 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào