Nguyên tắc kế toán với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư bằng ngoại tệ?
- Tình hình thanh toán khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư được hạch toán thông qua tài khoản nào?
- Nguyên tắc kế toán với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư bằng ngoại tệ?
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư được xác định theo công thức nào?
Tình hình thanh toán khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư được hạch toán thông qua tài khoản nào?
Tình hình thanh toán khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
...
Như vậy, tình hình thanh toán khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư được hạch toán thông qua Tài khoản 331.
Nguyên tắc kế toán với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư bằng ngoại tệ? (hình từ internet)
Nguyên tắc kế toán với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư bằng ngoại tệ?
Nguyên tắc kế toán với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán bất động sản đầu tư bằng ngoại tệ được quy định tại khoản điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC, gồm:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).
Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
- Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó).
+ Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư được xác định theo công thức nào?
Căn cứ Mục 5 Chuẩn mực kế toán số 05 Ban hành kèm theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC như sau:
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
b. Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Bất động sản chủ sở hữu sử dụng: Là bất động sản do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của bất động sản đầu tư sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của bất động sản đầu tư đó.
Theo quy định này thì giá trị còn lại của bất động sản đầu tư được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá của bất động sản đầu tư - Khấu hao luỹ kế của bất động sản đầu tư |
Tải về CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 05 BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.