Người Việt Nam có được chuyển tiền ra nước ngoài hay không? Hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài là bao nhiêu?
Người Việt Nam có được chuyển tiền ra nước ngoài hay không?
Căn cứ theo Điều 8 Pháp lệnh ngoại hối 2005 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 như sau:
"Điều 8. Chuyển tiền một chiều
1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
2. Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
3. Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
4. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.
5. Người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.”
Như vậy, cá nhân đang cư trú tại Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
Hạn mức chuyển tiền ra nước ngoài trợ cấp cho thân nhân là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Hạn mức chuyển tiền ra nước ngoài trợ cấp cho thân nhân là bao nhiêu?
Cá nhân cư trú tại Việt Nam được phép chuyển tiền trợ cấp cho người thân đang ở nước ngoài căn cứ theo Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền."
Tuy cá nhân cư trú tại Việt Nam được giao dịch ngoại hối nhưng tại các điều luật hiện nay không ghi hạn mức chuyển tiền ra nước ngoài là bao nhiêu như quy định trước đây.
Do đó, Pháp luật hiện hành không còn quy định giới hạn mức chuyển tiền ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam cho thân nhân ở nước ngoài.
Tổ chức tín dụng (Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân) mà người đó chuyển ngoại tệ sẽ xem xét chứng từ, giấy tờ của người đó để chuyển ngoại tệ ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế và tính hợp lý của giao dịch chuyển tiền. Tổ chức tín dụng đó sẽ hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục để người chuyển tiền thực hiện yêu cầu đó.
Lợi dụng người thân ở nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài trái phép bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối
...
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
h) Chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép);
d) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn 01 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 4 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.”.
Như vậy, cá nhân chuyển tiền ra nước ngoài trái phép như quy định nêu trên sẽ bị phạt từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng và bị tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam vi phạm đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.