Người tố cáo có thể tố cáo qua điện thoại hoặc Facebook được hay không theo quy định pháp luật?
Người tố cáo có thể tố cáo qua điện thoại hoặc Facebook được hay không theo quy định pháp luật?
Theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo 2018 có quy định về hình thức tố cáo cụ thể như sau:
Hình thức tố cáo
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Và theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018 có quy định về việc tiếp nhận tố cáo như sau:
Tiếp nhận tố cáo
1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố
Như vậy, theo quy định trên có hai hình thức tố cáo đó là tố cáo bằng đơn hoặc tố cáo trực tiếp.
Trong trường hợp người tố cáo tố cáo bằng đơn thì người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Nếu tố cáo trực tiếp thì sau đó cũng cần có chữ ký của người tố cáo vào văn bản.
Do đó, người muốn tố cáp không thể tố cáo qua điện thoại, Facebook.
Người tố cáo có thể tố cáo qua điện thoại hoặc Facebook được hay không theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Người tố cáo được đảm bảo bí mật thông tin tuyệt đối có đúng hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, người tố cáo sẽ có các quyền lợi cụ thể theo quy định nêu trên. Theo đó, người tố cáo sẽ được bảo mật thông tin tuyệt đối, bao gồm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác.
Cố ý tố cáo sai sự thật có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tố cáo và giải quyết tố cáo hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Tố cáo 2018 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo cụ thể như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Theo quy định này, các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm các hành vi cụ thể theo quy định nêu trên.
Như vậy, cố ý tố cáo sai sự thật có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tố cáo và giải quyết tố cáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.