Người tập sự hành nghề Thừa phát lại chuyển nơi ở sang tỉnh khác thì có thể xin thay đổi nơi tập sự đã đăng ký ban đầu hay không?
Người tập sự hành nghề Thừa phát lại chuyển nơi ở sang tỉnh khác thì có thể xin thay đổi nơi tập sự đã đăng ký ban đầu hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định về việc thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại như sau:
Thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại
1. Việc thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP hoặc không còn đủ điều kiện nhận tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này và Văn phòng Thừa phát lại không có Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự;
c) Người tập sự thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu bạn thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì có thể xin thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Tải về mẫu Giấy đề nghị thay đổi nơi đăng ký tập sự thừa phát lại mới nhất 2023: Tại Đây
Thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại (Hình từ Internet)
Thủ tục thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định về việc thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại như sau:
Thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại
...
2. Việc thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì người tập sự thực hiện việc đăng ký tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. Hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự có nhận xét, xác nhận quá trình tập sự ở Văn phòng Thừa phát lại đã tập sự, thông báo bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự trước đó theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Dẫn chiếu đến khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì để có thể thay đổi nơi tập sự sang tỉnh khác bạn cần phải thực hiện như sau:
Bước 01: Gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự đến Sở Tư pháp
- Người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình.
Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Bước 02: Nộp hồ sơ đăng ký tập sự
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài để đối chiếu;
- Nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự có nhận xét, xác nhận quá trình tập sự ở Văn phòng Thừa phát lại đã tập sự;
- Thông báo bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự trước đó về việc thay đổi nơi tập sự (ở Bước 01).
Bước 03: Nhận kết quả
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự về việc đăng ký tập sự;
Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều kiện để được bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại
1. Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
3. Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
4. Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
5. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Như vậy, để được bổ nhiệm Thừa phát lại thì cá nhân cần phải đáp ứng những yêu cầu được quy định trên đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.