Người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật thì bị xử phạt thế nào?
- Người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật thì bị xử phạt thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật là bao lâu?
Người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật thì bị xử phạt thế nào?
Theo điểm a khoản 3, điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 42 Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định về vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y như sau:
Vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y
...
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng, chữa bệnh cho động vật;
b) Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh hoặc mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;
c) Chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh truyền nhiễm không theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 90/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân
3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Theo quy định trên, người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Đồng thời người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 03 tháng đến 06 tháng và buộc tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm.
Thuốc thú y (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định 90/2017/NĐ-CP và điểm a khoản 27 Điều 3 Nghị định 07/2022/NĐ-CP về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
...
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 8.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để chữa bệnh cho động vật là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.