Người quản lý hợp tác xã đóng bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân như thế nào theo quy định?
Người quản lý hợp tác xã đóng bảo hiểm xã hội như thế nào theo quy định?
Về bảo hiểm xã hội, thì căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
...
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
...
Và căn cứ Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
...
2. Tiền lương do đơn vị quyết định
...
2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
...
2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
...
Theo đó, đối với các chức danh anh đề cập trên thì xác định đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Đối với những người có ký hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên thì phải tham gia nảo hiểm xã hội bắt buộc và tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu sẽ bằng mức tối thiểu vùng.
- Đối với những người quản lý điều hành hợp tác xã nếu có hưởng tiền lương thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và mức làm căn cứ đóng sẽ thực hiện theo mức tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
Người quản lý hợp tác xã (Hình từ Internet)
Người quản lý hợp tác xã đóng thuế thu nhập cá nhân như thế nào theo quy định?
Về thuế thu nhập cá nhân, thì căn cứ Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
...
Theo đó, nếu những người anh đề cập trên có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên để làm việc cho hợp tác xã thì sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiền từng phần (được giảm trừ bản thân 11 triệu đồng/ tháng và giảm trừ người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc).
Còn nếu làm việc không theo hợp đồng lao động mà có nhận được tiền lương thì thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% tính trên tổng thu nhập nhận được từng lần nếu mỗi lần nhận thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.
Lưu ý, trường hợp người quản lý hợp tác xã chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu gửi cho hợp tác xã để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hợp tác xã?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hợp tác xã được quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không có giấy chứng nhận đăng ký; tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.
- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.
- Kinh doanh ngành, nghề không được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.