Người lao động có việc làm nhưng không thông báo để tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp thì bị xử lý như thế nào?

Chị tôi hiện đang không có việc làm và được nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi làm đơn. Tuy nhiên, chị tôi vừa đậu phỏng vấn và được ký hợp đồng chính thức làm công nhân trong một nhà xưởng nọ. Vì lương không cao lắm nên chị tôi dự định không thông báo việc mình có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm để được hưởng thêm trợ cấp thất nghiệp. Tôi không biết liệu hành vi này có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có sẽ bị xử lý như thế nào?

Được ký hợp đồng lao động có phải là căn cứ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Một trong những căn cứ để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động là có việc làm theo quy định của Luật Việc làm 2013. Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, trường hợp có việc làm của người lao động được hiểu như sau:

"b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động."

Dựa vào quy định trên, có thể thấy việc người lao đông đã giao kết hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ được xem là "có việc làm" theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn, chị bạn chỉ vừa mới được ký hợp đồng lao động nên chưa đủ điều kiện để xác định là có việc làm. Do đó, chưa đủ căn cứ để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với chị của bạn.

Tải mẫu đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay tại đây

Trợ cấp thất nghiệp chỉ được cho hưởng một lần đối với người không có việc làm đúng không?

Căn cứ khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định cụ thể như sau:

"4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này."

Dẫn chiếu đến các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, bao gồm:

"b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
..
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
...
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù."

Như vậy, trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vì một trong những lý do trên đây thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để dùng làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Cố tình không thông báo đã có việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp có bị xử phạt không?

Thông báo đã có việc làm

Cố tình không thông báo đã có việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ quy định tại Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:

"Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này."

Như vậy, tùy vào cơ quan có thẩm quyền xem xét có thể đưa ra quyết định xử phạt đối với chị của bạn. Mức phạt tối đa có thể lên đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm nói trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

610 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào