Người điều khiển xe ô tô có được phép lùi xe trên đường cao tốc hay không? Đối với hành vi lùi xe trên đường cao tốc thì sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi sáng nay đang lưu thông trên đường cao tốc thì tôi có bị rớt bảng số xe, được một tài xe xe khác nhắc nhưng tôi không dám lùi xe lại lấy vì trên trên đường xe chạy khá nhanh. Không biết khi lưu thông thì có thể lùi xe trên đường cao tốc được hay không ạ để tôi có thể phòng hờ những tình huống tương tự.

Người điều khiển xe ô tô có được phép lùi xe trên đường cao tốc hay không?

Theo khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về đường cao tốc như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định."

Tại Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về lùi xe như sau:

"Điều 16. Lùi xe
1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc."

Như vậy, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Trên đường cao tốc không có đường giao nhau và được cho phép chạy tốc độ cao nên việc lùi xe trên đường cao tốc sẽ dễ gây ra tai nạn giao thông khi các xe đang lưu thông với tốc độ nhanh. Ngoài ra tại Điều 16 luật này cũng đã quy định không được phép lùi xe trên đường cao tốc.

Đối với hành vi lùi xe trên đường cao tốc thì sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 8 và khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;”

Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô mà lùi xe trên đường cao tốc bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể, bạn bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng. Trường hợp, nếu việc lùi xe trên đường cao tốc gây ra tai nạn giao thông làm bị thương hoặc chết người thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015.

Người điều khiển xe ô tô có được phép lùi xe trên đường cao tốc hay không

Lùi xe trên đường cao tốc

Thủ tục nộp phạt đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc giao thông đường bộ ra sao?

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt như sau:

"Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
...
2. Thủ tục nộp tiền phạt:
a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;
d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
..."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,177 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào