Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động thì xác minh thu nhập để mua nhà ở xã hội như thế nào?
- Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động thì xác minh thu nhập để mua nhà ở xã hội như thế nào?
- Mẫu giấy kê khai về điều kiện thu nhập để mua nhà ở xã hội trong trường hợp không có hợp đồng lao động?
- Những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hiện nay?
Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động thì xác minh thu nhập để mua nhà ở xã hội như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định:
Điều kiện về thu nhập
...
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
...
Theo điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
...
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
...
Và, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Như vậy, đối với người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động để xác minh thu nhập mua nhà ở xã hội cần nộp đơn đề nghị xác nhận cho Ủy ban nhân dân xã để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.
Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động thì xác minh thu nhập để mua nhà ở xã hội như thế nào? (Hình từ Internet)
Mẫu giấy kê khai về điều kiện thu nhập để mua nhà ở xã hội trong trường hợp không có hợp đồng lao động?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định như sau:
Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội
1. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo Mẫu số 04 (đối với trường hợp là các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở) hoặc Mẫu số 05 (đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở nhưng không có hợp đồng lao động) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Theo đó, mẫu giấy kê khai về điều kiện thu nhập để mua nhà ở xã hội trong trường hợp không có hợp đồng lao động đối với người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị là mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Tải mẫu giấy kê khai về điều kiện thu nhập để mua nhà ở xã hội trong trường hợp không có hợp đồng lao động.
Những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hiện nay?
Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023, 12 đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hiện nay bao gồm:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.