Người chồng có con với người khác khi vợ đang mang thai thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tôi và chồng kết hôn được 07 năm, gần đây tôi phát hiện chồng có con với người khác, đứa bé được 03 tháng tuổi. Khi truy hỏi thì tôi biết chồng đã mua nhà, sống chung với người đó từ lâu, thậm chí còn chu cấp tiền cho người đó trong thời gian hôn nhân của chúng tôi, gia đình chồng tôi đều biết chuyện này mà giấu tôi. Hiện tại tôi đang mang thai con đầu lòng. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này chồng tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Tháp.

Người chồng có con với người khác không phải vợ trong thời gian hôn nhân thì có vi phạm pháp luật không?

Những hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
...

Theo đó, pháp luật nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

Theo khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC thì chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...

Do đó, đối với trường hợp chồng chị sống chung và có con với người khác trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng chị, mọi người đều biết việc này. Điều này có thể xem là chồng chị đã chung sống như vợ chồng với người khác trong thời kỳ hôn nhân, đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật.

Chồng có con với người khác khi vợ đang mang thai

Chồng có con với người khác khi vợ đang mang thai (Hình từ Internet)

Người chồng có con với người khác khi vợ đang mang thai thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Theo quy định trên, người chồng chung sống như vợ chồng với người khác, và có con khi vợ đang mang thai thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng khi thuộc một trong những trường hợp sau:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ phạm tội mà người chồng này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 182 nêu trên.

Vợ đang mang thai ly hôn thì khi sinh con ra, chồng cũ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con không?

Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Theo quy định trên, người vợ có thai thời kỳ hôn nhân thì đứa con sinh ra được xác định là con chung của vợ chồng. Và con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Do đó, khi đứa bé được sinh ra thì cha của bé có nghĩa vụ cấp dưỡng cho đến khi con thành niên theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Hôn nhân và gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không? Nhà vợ thách cưới quá cao có bị xử phạt tiền không?
Pháp luật
Chồng đe dọa không cho vợ ly hôn thì có vi phạm pháp luật không? Đe dọa không cho ly hôn thì có bị đi tù không?
Pháp luật
Ngoại tình tư tưởng là gì? Dấu hiệu của ngoại tình tư tưởng? Ngoại tình tư tưởng có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Tiểu tam là gì? Làm tiểu tam có thể đi tù đến 03 năm? Đánh ghen gây thương tích cho tiểu tam có cần bồi thường không?
Pháp luật
Quan hệ tình dục với người đã kết hôn và có con chung thì bị xử lý như thế nào? Truy cứu trách nhiệm hình sự hay xử phạt vi phạm hành chính?
Pháp luật
Sau khi ly hôn có được ngăn cản vợ cũ đến thăm nom con không? Sau khi ly hôn mà ngăn cản vợ cũ đến thăm nom con thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trà xanh là gì? Người làm Trà xanh có đang vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình hay không?
Pháp luật
Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là gì? Người thứ ba phá hoại hạnh phúc gia đình người khác có phải đi tù không?
Pháp luật
Tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau ly hôn mà nơi cư trú của bị đơn và nơi có bất động sản khác nhau thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi thì không được phép kết hôn nữa? Độ tuổi kết hôn hiện nay được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân và gia đình
1,603 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân và gia đình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hôn nhân và gia đình

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình mới nhất Toàn bộ văn bản hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào