Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì có phải lập biên bản không?

Cho tôi hỏi trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì có phải lập biên bản không? Nếu có thì mẫu biên bản về việc người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ là mẫu nào? Câu hỏi của anh T.P từ Quảng Ninh

Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì có phải lập biên bản không?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ như sau:

Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh hoặc chết trong thời gian tạm giữ
...
2. Xử lý đối với trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ:
a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính mà bị chết trong thời gian bị tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời, lập biên bản về việc người tạm giữ bị chết và thông báo ngay cho gia đình, thân nhân của người chết biết; gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người chết;
b) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết mà không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết việc mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết là người nước ngoài thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
...

Như vậy, trong trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ phải lập biên bản về việc người tạm giữ bị chết và thông báo ngay cho gia đình, thân nhân của người chết biết; gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người chết.

Đồng thời người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật biết.

Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì có phải lập biên bản không?

Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì có phải lập biên bản không? (Hình từ Internet)

Mẫu biên bản về việc người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ là mẫu nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trong biên bản về việc người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ như sau:

Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh hoặc chết trong thời gian tạm giữ
...
3. Biên bản về việc người tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ phải ghi rõ các nội dung:
a) Họ tên người bị tạm giữ; ngày, tháng, năm sinh của người bị tạm giữ;
b) Số định danh cá nhân, số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/các giấy tờ cá nhân có liên quan; địa điểm tạm giữ;
c) Tình trạng sức khỏe của người tạm giữ khi tiếp nhận;
d) Quá trình xử lý người tạm giữ từ khi tiếp nhận tới khi người bị tạm giữ chết;
đ) Lý do người tạm giữ bị chết.

Theo đó, biên bản về việc người tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời giam tạm giữ phải có các nội dung như thông tin về người bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe trước khi tạm giữ và sau khi tạm giữ,...và một số nội dung khác theo quy định nêu trên.

Có thể tham khảo mẫu biên bản bản về việc người tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời giam tạm giữ sau: TẢI VỀ

Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc thi hành biện pháp tạm giữ?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công an như sau:

Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Giúp Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan để tổ chức thi hành việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính; quản lý đối tượng là người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất; tổ chức trục xuất theo quyết định; bàn giao đối tượng bị trục xuất cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi được yêu cầu; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt trục xuất.
5. Thống kê về việc áp dụng, tổ chức thi hành quyết định trục xuất.

Theo đó, trong việc thi hành biện pháp tạm giữ người, Bộ Công an có trách nhiệm sau:

(1) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan để tổ chức thi hành việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.

(2) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc áp dụng hình thức tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

(3) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp tạm giữ người vi phạm theo thủ tục hành chính.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

982 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào