Ngân hàng thanh toán giao dịch công cụ nợ có phải là Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không?
Ngân hàng thanh toán giao dịch công cụ nợ có phải là Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không?
Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 30/2019/TT-BTC có quy định như sau:
Ngân hàng thanh toán giao dịch công cụ nợ là Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng thanh toán tiền cho các giao dịch công cụ nợ trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
Như vậy, Ngân hàng thanh toán giao dịch công cụ nợ là Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo Điều 1 Quyết định 2213/QĐ-NHNN năm 2008, Sở Giao dịch là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương.
Sở Giao dịch là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối tài khoản và con dấu riêng dùng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng thanh toán giao dịch công cụ nợ có phải là Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại Điều 3 Quyết định 2213/QĐ-NHNN năm 2008 như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Tổng hợp.
2. Phòng Kinh doanh ngoại hối.
3. Phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
4. Phòng Nghiệp vụ quan hệ đại lý.
5. Phòng Thanh toán quốc tế.
6. Phòng Kế toán.
7. Phòng Thanh toán liên ngân hàng.
8. Phòng Ngân quỹ.
9. Phòng Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ (gọi tắt là Phòng Quản lý rủi ro).
Phòng Kế toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Giám đốc Sở Giao dịch quy định.
Theo đó, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có cơ cấu tổ chức gồm 9 phòng như trên.
Trong đó, phòng Kế toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Và nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Giám đốc Sở Giao dịch quy định.
Người đứng đầu Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ai?
Người đứng đầu Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ai, thì theo Điều 4 Quyết định 2213/QĐ-NHNN năm 2008 có quy định như sau:
Lãnh đạo điều hành
1. Lãnh đạo Sở Giao dịch là Giám đốc. Giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc do Thống đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Sở Giao dịch được quy định tại Điều 2 và chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Giao dịch;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của sở Giao dịch và áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
c) Quyết định các khoản đầu tư, mua, bán ngoại tệ trong phạm vi ủy quyền của Thống đốc; ký các chứng từ phát sinh trong giao dịch với khách hàng thuộc nghiệp vụ của Sở Giao dịch; ký các dự toán, quyết toán thu chi tài chính;
d) Thực hiện quản lý và sử dụng cán bộ, công chức theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc;
e) Ký thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền Thống đốc các văn bản hành chính thuộc phạm vi công tác chuyên môn và các công văn, giấy tờ giao dịch của Sở Giao dịch.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc
a) Chấp hành sự phân công của Giám đốc; giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của Sở Giao dịch và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
b) Ký thay Giám đốc trên một số văn bản hành chính theo sự phân công của Giám đốc;
c) Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được ủy nhiệm (bằng văn bản) thay mặt Giám đốc điều hành, giải quyết các công việc của Sở Giao dịch, chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết và phải báo cáo lại khi Giám đốc có mặt.
Như vậy, người đứng đầu Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Giám đốc. Giúp việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc do Thống đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Sở Giao dịch được quy định tại Điều 2 và chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Giao dịch;
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của sở Giao dịch và áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
- Quyết định các khoản đầu tư, mua, bán ngoại tệ trong phạm vi ủy quyền của Thống đốc; ký các chứng từ phát sinh trong giao dịch với khách hàng thuộc nghiệp vụ của Sở Giao dịch; ký các dự toán, quyết toán thu chi tài chính;
- Thực hiện quản lý và sử dụng cán bộ, công chức theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc;
- Ký thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền Thống đốc các văn bản hành chính thuộc phạm vi công tác chuyên môn và các công văn, giấy tờ giao dịch của Sở Giao dịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đối chiếu các quy định tại Điều 153 Luật Đất đai năm 2024, khoản thu nào sau đây không phải là khoản thu ngân sách từ đất đai?
- Thông tin trên phương án phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng của công ty đại chúng là gì?
- Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giá trị giao dịch bao nhiêu thì được giải quyết theo thủ tục rút gọn?
- Quản lý bất động sản là gì? Phạm vi kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản được quy định thế nào?
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở nào? Tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã là bao nhiêu?