Mượn xe ô tô của người khác mà có bảo hiểm xe hết hạn thì người điểu khiển có bị xử phạt? Mức phạt đối với việc lái xe ô tô mà bảo hiểm hết hạn sử dụng?
Quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 06/09/2023) thì chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Bên cạnh đó, tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 67/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 06/09/2023) thì có thể hiểu chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.
Và xe cơ giới hoạt động là xe cơ giới đang vận hành gồm di chuyển, dừng xe, đỗ xe có sự điều khiển của chủ xe cơ giới hoặc người lái xe.
Như vậy, theo quy định trên thì ô tô là phương tiện bắt buộc phải có bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 06/09/2023) quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Một trong những đối tượng áp dụng Nghị đinh này là chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 06/09/2023) thì có thể hiểu:
- Chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.
- Xe cơ giới bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng, trong đó:
+ Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
+ Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Theo quy định trên thì ô tô là phương tiện bắt buộc phải có bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Mượn xe ô tô của người khác có bảo hiểm xe hết hạn thì người điểu khiển có bị xử phạt? Mức phạt đối với việc lái xe ô tô mà bảo hiểm hết hạn sử dụng?
Điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông?
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, theo đó quy định:
"Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới."
Như vậy theo quy định trên thì khi tham gia giao thông người lái xe phải đủ độ tuổi và sức khỏe theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp và người lái xe phải mang đủ 04 loại giấy tờ như quy định ở trên trong đó có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới.
Mức xử phạt đối với người lái xe có bảo hiểm xe hết hạn sửa dụng?
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có; hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.”
Như vậy việc người điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực thìcó thể bị phạt với mức cao nhất là 600.000 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b Khoản 30 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), theo đó quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến.
..."
Như vậy, đối với trường hợp cho mượn xe mà bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện hết hạn thì căn cứ quy định nêu trên thì trong trường hợp này chủ xe sẽ bị xử phạt còn người điều khiển trong trường hợp này sẽ ký vào biên bản với tư cách là người chứng kiến. Mức phạt trong trường hợp này là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.