Muốn trở thành đấu giá viên cần có những tiêu chuẩn nào? Một luật sư đã hành nghề hơn 03 năm thì có thể làm đấu giá viên không?

Một người đã tốt nghiệp ĐH ngành Luật, học Luật sư và đã hành nghề Luật sư được hơn 3 năm. Nếu muốn trở thành đấu giá viên thì có thể hay không? Điều kiện của đấu giá viên quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giúp.

Tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tiêu chuẩn đấu giá viên sau đây:

“1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.”

Một Luật sư thì đương nhiên có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc chuyên ngành luật, cho nên về bằng cấp thì luật sư đã thỏa tiêu chuẩn này. Chỉ cấn đáp ứng thêm các điều kiện tiêu chuẩn khác thì một Luật sư hoàn toàn có thể trở thành đấu giá viên.

Đào tạo nghề đấu giá và những trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá

Căn cứ Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định đào tạo nghề đấu giá như sau:

“1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.”

Bên cạnh đó căn cứ Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp miễn đào tạo đấu giá sau đây:

“1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.

2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.”

Một Luật sư đã hành nghề hơn 03 năm, thuộc trường hợp được miễn đào tạo đấu giá và bước vào giai đoạn tập sự hành nghề đấu giá. Nếu đạt cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thì có thể trở thành đấu giá viên.

Căn cứ Điều 13 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tập sự hành nghề đấu giá như sau:

1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.
4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.”

Đấu giá viên

Đấu giá viên

Quy trình, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 về Cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như sau:

- Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;

+ Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

- Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Khi đã đáp ứng đủ các điều kiện tiêu chuẩn của một đấu giá viên thì có thể làm hồ sơ, thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Sau đó lựa chọn một hình thức hành nghề phù hợp là có thể hành nghề đấu giá.

Tải về mẫu Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất 2023: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,619 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào