Muốn đăng ký khai sinh cho con thì cần làm những gì, trình tự thủ tục ra sao? Việc đăng ký khai sinh quá hạn có được thực hiện hay không?
Giấy khai sinh là gì?
Đăng ký khai sinh cho con được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?
Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
"Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này."
Theo đó, nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Ngoài ra, nội dung đăng ký khai sinh còn được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
"1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ."
Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
"Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác"
Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bạn sinh bé ra vào năm 2021, bạn hoặc chồng bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con bạn. Nếu vợ chồng bạn không thể đăng ký khai sinh cho con thì việc này sẽ do ông hoặc bà hoặc người thân thích khác trong gia đình đảm nhận.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch, Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh
Theo đó, nơi cư trú là nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú (khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020)
Thủ tục đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký khai sinh gồm những nội dung sau:
(1) Hồ sơ gồm: (khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014)
- Giấy tờ phải nộp:
1. Tờ khai theo mẫu quy định
2. Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh
- Giấy tờ phải xuất trình đăng ký hộ tịch:
1. Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em.
2. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Thời hạn giải quyết: căn cứ Điều 5 Luật Hộ tịch 2014, việc đăng ký khai sinh được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Lệ phí hộ tịch
Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
"Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp (điểm c, khoản 2, Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e, khoản 3, Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC)."
Như vậy, trường hợp của anh/chị đăng ký khai sinh quá hạn vẫn thực hiện trình tự thủ tục và hồ sơ giống như đăng ký khai sinh đúng hạn, nhưng phải tốn lệ phí hộ tịch.
Đăng ký khai sinh quá hạn có bị xử phạt hành chính không?
Theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về một số hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh bị xử phạt như sau:
"Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này."
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi đăng ký khai sinh quá hạn không bị xử phạt vi phạm hành chính mà chỉ phải tốn lệ phí hộ tịch theo trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh thông thường. Bạn chỉ cần chuẩn bị đủ hồ sơ, tài liệu và tiến hành theo thủ tục luật định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.