Mức bồi thường chi phí tự cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước khi nhà nước tiến hành thu hồi đất tại tỉnh Hà Giang là bao nhiêu?
- Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không?
- Mức bồi thường chi phí tự cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước khi nhà nước tiến hành thu hồi đất tại tỉnh Hà Giang là bao nhiêu?
- Những đối tượng nào được thuê nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định hiện nay?
Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước như sau:
Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Theo quy định thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép.
Như vậy, người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà phần nhà ở nằm trong khu vực bị thu hồi đất thì người thuê sẽ không được nhận bồi thường đất.
Tuy nhiên, người thuê nhà ở sẽ được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Mức bồi thường chi phí tự cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước khi nhà nước tiến hành thu hồi nước tại tỉnh Hà Giang là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức bồi thường chi phí tự cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước khi nhà nước tiến hành thu hồi đất tại tỉnh Hà Giang là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 12 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về mức bồi thường chi phí tự cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước như sau:
Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Mức bồi thường bằng 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất (trừ trường hợp xây dựng, cơi nới trái phép, xây dựng trên khuôn viên đất lưu không của ngôi nhà đó).
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có trách nhiệm kê khai các hạng mục đã cải tạo, sửa chữa. Trên cơ sở đó Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản kiểm tra, xác minh các hạng mục đã cải tạo, sửa chữa và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định để làm cơ sở tính toán bồi thường.
Theo đó, người thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nếu có tiến hành cải tạo nhà ở trong thời gian thuê thì khi nhà nước tiến hành thu hồi đất thì sẽ được bồi thường bằng 100% chi phí cải tạo nhà ở theo đơn giá xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có trách nhiệm kê khai các hạng mục đã cải tạo, sửa chữa.
Trên cơ sở đó tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp xã lập biên bản kiểm tra, xác minh các hạng mục đã cải tạo, sửa chữa và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định để làm cơ sở tính toán bồi thường.
Những đối tượng nào được thuê nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định hiện nay?
Theo Điều 82 Luật Nhà ở 2014 thì đối tượng được thuê nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước được quy định như sau:
(1) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 và khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 này chỉ được thuê nhà ở;
(2) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
(3) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 nếu chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua để phục vụ tái định cư;
(4) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật Nhà ở 2014 được giải quyết cho thuê.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.