Một điều ước quốc tế là văn kiện thành lập một tổ chức quốc tế thì bảo lưu có đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này không?
- Một điều ước quốc tế là văn kiện thành lập một tổ chức quốc tế, thì bảo lưu có đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này không?
- Một quốc gia bảo lưu một phần của điều ước quốc tế thì có làm thay đổi các quy định của điều ước đối với các bên khác tham gia điều ước trong những quan hệ với quốc gia này không?
- Các quốc gia muốn rút một bảo lưu điều ước quốc tế thì có cần sự đồng ý của quốc gia đã chấp thuận bảo lưu đó không?
Một điều ước quốc tế là văn kiện thành lập một tổ chức quốc tế, thì bảo lưu có đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:
Chấp thuận và bác bỏ bảo lưu
1. Một bảo lưu được một điều ước rõ ràng cho phép thì không cần được các quốc gia ký kết chấp thuận, trừ khi điều ước quy định việc chấp thuận này.
2. Khi từ số quốc gia tham gia đàm phán có hạn, từ đối tượng và mục đích của điều ước mà việc thi hành toàn bộ điều ước giữa các bên là một điều kiện chủ yếu của việc đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước của mỗi bên thì một bảo lưu cần phải được tất cả các bên chấp thuận.
3. Khi một điều ước là một văn kiện về việc thành lập một tổ chức quốc tế, thì một bảo lưu đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này, trừ khi điều ước có quy định khác.
4. Trong trường hợp đã ghi nhận ở những điều khoản trên và trừ khi điều ước có quy định khác:
a) Việc một quốc gia ký kết chấp thuận một bảo lưu sẽ làm cho quốc gia đề ra bảo lưu trở thành một bên tham gia điều ước trong quan hệ với quốc gia đó; nếu điều ước đã có hiệu lực hoặc khi điều ước có hiệu lực đối với các quốc gia đó.
b) Việc một quốc gia ký kết khác phản đối bảo lưu sẽ không cản trở điều ước có hiệu lực giữa quốc gia phản đối bảo lưu và quốc gia đề ra bảo lưu, trừ khi quốc gia phản đối bảo lưu đã bày tỏ rõ ý định ngược lại.
c) Một văn kiện theo đó một quốc gia biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của mình đối với một điều ước kèm theo một bảo lưu sẽ có giá trị khi ít nhất có một quốc gia ký kết khác chấp thuận bảo lưu đó.
5. Nhằm những mục đích của các khoản 2 và 4, và trừ khi điều ước có quy định khác, một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp thuận nếu quốc gia này không phản đối bảo lưu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu đó hoặc ngày quốc gia này biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, nếu hành vi này xảy ra sau ngày bảo lưu được đề ra.
Theo đó, một điều ước quốc tế là văn kiện thành lập một tổ chức quốc tế, thì một bảo lưu đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này, trừ khi điều ước có quy định khác.
Điều ước quốc tế (Hình từ Internet)
Một quốc gia bảo lưu một phần của điều ước quốc tế thì có làm thay đổi các quy định của điều ước đối với các bên khác tham gia điều ước trong những quan hệ với quốc gia này không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:
Những hậu quả pháp lý của những bảo lưu và việc phản đối bảo lưu
1. Một bảo lưu đề ra đối với một bên khác chiểu theo các điều 19, 20 và 23 sẽ:
a) Thay đổi những quy định trong quan hệ giữa quốc gia đề ra bảo lưu với bên khác trong chừng mực xác định mà bảo lưu đã nêu ra; và
b) Thay đổi, cũng trong chừng mực đó, những quy định bên trong quan hệ giữa các bên tham gia điều ước với quốc gia đề ra bảo lưu.
2. Bảo lưu sẽ không thay đổi các quy định của điều ước đối với các bên khác tham gia điều ước trong những quan hệ giữa họ (interse).
3. Khi một quốc gia bác bỏ một bảo lưu mà không chống lại hiệu lực của điều ước giữa quốc gia đó và quốc gia đề ra bảo lưu, thì những quy định có bảo lưu sẽ không áp dụng giữa hai quốc gia trong chừng mực mà bảo lưu đó đề ra.
Theo đó, một quốc gia bảo lưu một phần của điều ước quốc tế thì sẽ không thay đổi các quy định của điều ước đối với các bên khác tham gia điều ước trong những quan hệ giữa họ.
Các quốc gia muốn rút một bảo lưu điều ước quốc tế thì có cần sự đồng ý của quốc gia đã chấp thuận bảo lưu đó không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:
Rút ra các bảo lưu và các phản đối bảo lưu
1. Trừ khi điều ước có quy định khác, bất cứ lúc nào cũng có thể rút một bảo lưu mà không cần có sự đồng ý của quốc gia đã chấp thuận bảo lưu.
2. Trừ khi điều ước có quy định khác, bất cứ lúc nào cũng có thể rút một phản đối bảo lưu.
3. Trừ khi điều ước có quy định khác hoặc có thỏa thuận nào khác:
a) Việc rút một bảo lưu sẽ chỉ có giá trị hiệu lực đối với một quốc gia ký kết khác khi quốc gia này nhận được thông báo;
b) Việc rút một phản đối bảo lưu sẽ chỉ có giá trị hiệu lực khi nào quốc gia đề ra bảo lưu nhận được thông báo về việc rút này.
Như vậy, các quốc gia muốn rút một bảo lưu điều ước quốc tế mà không cần có sự đồng ý của quốc gia đã chấp thuận bảo lưu, trừ khi điều ước quốc tế có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.