Mẫu tờ khai thuế GTGT đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng BĐS tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính?
- Mẫu tờ khai thuế GTGT đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng BĐS tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính?
- Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính nộp tờ khai thuế GTGT tại đâu?
- Trách nhiệm của người nộp thuế được quy định ra sao?
Mẫu tờ khai thuế GTGT đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng BĐS tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính?
Mẫu tờ khai thuế GTGT áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính là Mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
TẢI VỀ Mẫu tờ khai thuế GTGT
Mẫu tờ khai thuế GTGT đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng BĐS tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính nộp tờ khai thuế GTGT tại đâu?
Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính nộp tờ khai thuế GTGT tại đâu thì căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định như sau:
Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
...
3. Khai thuế, nộp thuế:
...
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
...
Như vậy, người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính nộp tờ khai thuế GTGT với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng và nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Lưu ý: Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.
Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
Trách nhiệm của người nộp thuế được quy định ra sao?
Trách nhiệm của người nộp thuế được quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.