Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế hiện nay được quy định như thế nào? Thời hạn thông báo là bao lâu?

Tôi có câu hỏi là mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế hiện nay được quy định như thế nào? Thời hạn thông báo này là bao lâu? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.D đến từ Hải Phòng.

Mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Chương II Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được bổ sung bởi Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, có quy định về mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế như sau:

hành hóa miễn thuế

Tải mẫu thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế:

TẠI ĐÂY

hàng hóa nhập khẩu miễn thuế

Thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế (Hình từ Internet)

Thời hạn thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế là bao lâu?

Căn cứ tại Chương II Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, có quy định về quy định về thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu như sau:

Thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
1. Thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
a) Đối tượng thông báo:
Chủ dự án có trách nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 18 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế đối với các trường hợp phải thông báo Danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan.
b) Thời điểm và thời hạn thông báo:
Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế cho đến khi toàn bộ dự án chấm dứt hoạt động hoặc hàng hóa đã tái xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc khi hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng miễn thuế, chuyển tiêu thụ nội địa, đã được tiêu hủy.
Đối với các trường hợp miễn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 15, Điều 23 Nghị định này, việc thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế phải được thực hiện hàng năm trong thời hạn 05 năm kể từ ngày dự án chính thức hoạt động. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 05 năm, chủ dự án thực hiện đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã miễn thuế chưa sử dụng hết trong thời hạn 05 năm.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, thì tổ chức, cá nhân thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế cho đến khi toàn bộ dự án chấm dứt hoạt động hoặc hàng hóa đã tái xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc khi hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng miễn thuế, chuyển tiêu thụ nội địa, đã được tiêu hủy.

Đối với các trường hợp miễn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 15, Điều 23 Nghị định này, việc thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế phải được thực hiện hàng năm trong thời hạn 05 năm kể từ ngày dự án chính thức hoạt động.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 05 năm, chủ dự án thực hiện đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã miễn thuế chưa sử dụng hết trong thời hạn 05 năm.

Việc kiểm tra sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Chương II Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, có quy định về quy định về thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu như sau:

Thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
3. Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền phải nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ dự án thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thiện việc lắp đặt tổ hợp, dây chuyền, chủ dự án có thông báo với cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế về việc hoàn thiện lắp đặt tổ hợp, dây chuyền theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 20 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không sử dụng hết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thiện việc lắp đặt tổ hợp, dây chuyền, chủ dự án phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện việc lắp đặt tổ hợp, dây chuyền của chủ dự án, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở của chủ dự án để xác định hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng đúng mục đích lắp đặt vào tổ hợp, dây chuyền được miễn thuế. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện chủ dự án không sử dụng hết hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền nhưng không đăng ký tờ khai hải quan mới, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định.
c) Chủ dự án thực hiện thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu để hoàn thiện lắp đặt tổ hợp, dây chuyền theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ năm hoàn thiện lắp đặt tổ hợp, dây chuyền, chủ dự án thực hiện thông báo tình hình sử dụng đối với sản phẩm sau hoàn thiện lắp đặt.
4. Kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế
a) Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế thực hiện kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế tại trụ sở của chủ dự án theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
b) Việc kiểm tra được thực hiện theo trình tự, thủ tục về kiểm tra sau thông quan.

Như vậy, theo quy định trên thì việc kiểm tra sử dụng hàng hóa miễn thuế được quy định như sau:

- Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế thực hiện kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế tại trụ sở của chủ dự án theo nguyên tắc quản lý rủi ro.

- Việc kiểm tra được thực hiện theo trình tự, thủ tục về kiểm tra sau thông quan.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

8,335 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào