Mẫu mới nhất hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp? Hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp phải có nội dung gì?

Mẫu mới nhất hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp? Hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp phải có những nội dung nào? Có cần phải lập phương án sử dụng lao động khi hợp nhất doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động?

Mẫu mới nhất hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020 thì hợp nhất doanh nghiệp có thể hiểu là hai hoặc một số công ty (công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Hiện nay, không có văn bản nào quy định về mẫu hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp, tuy nhiên, khi lập hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp, các công ty cần tuân thủ quy định về mặt hình thức lẫn nội dung.

Có thể tham khảo mẫu hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp sau đây:

Mẫu hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp

TẢI VỀ Mẫu hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp

Lưu ý: Biểu mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Mẫu mới nhất hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp? Hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp phải có nội dung gì?

Mẫu mới nhất hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp? Hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp phải có nội dung gì? (Hình từ Internet)

Hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp phải có những nội dung nào?

Hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp phải có những nội dung nào thì căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020 về thủ tục hợp nhất công ty như sau:

Hợp nhất công ty
...
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
...

Như vậy, công ty bị hợp nhất phải chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Theo đó, hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất;

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất;

- Thủ tục và điều kiện hợp nhất;

- Phương án sử dụng lao động;

- Thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất;

- Thời hạn thực hiện hợp nhất.

Lưu ý:

(1) Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.

(2) Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.

Có cần phải lập phương án sử dụng lao động khi hợp nhất doanh nghiệp không?

Căn cứ khoản 1 Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp hợp nhất doanh nghiệp mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì phải xây dựng phương án sử dụng lao động.

Theo đó, phương án sử dụng lao động được quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;

- Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;

- Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

- Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

Lưu ý:

- Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

- Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

76 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào