Mẫu kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện là mẫu nào?
- Mẫu kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện là mẫu nào?
- Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào đâu để ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện?
- Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa?
Mẫu kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện là mẫu nào?
Mẫu kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành là Mẫu số 02.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP sau đây:
TẢI VỀ Mẫu kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện
Mẫu kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào đâu để ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thuộc phạm vi toàn huyện?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
...
2. Lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn quốc theo Mẫu số 01.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn quốc; đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên phạm vi toàn tỉnh theo Mẫu số 02.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh; đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên phạm vi toàn huyện theo Mẫu số 02.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu chuyển đổi của tổ chức, cá nhân trên địa bàn và kế hoạch chuyển đổi của cấp huyện ban hành kế hoạch chuyển đổi trên địa bàn theo Mẫu số 03.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên phạm vi toàn huyện dựa trên các căn cứ sau:
- Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh;
- Đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện.
Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa như sau:
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
...
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.
c) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.
d) Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 05.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trong trên đất trồng lúa có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chuyển đổi và báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi theo quy định.
5. Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy định tại Điều này được thống kê là đất trồng lúa.
Như vậy, theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
Khi “Đồng ý cho chuyển đổi” cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thì Ủy ban nhân dân cấp xã đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.