Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai gây ra là mẫu nào? Điều kiện để được hỗ trợ là gì?
- Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai gây ra là mẫu nào?
- Điều kiện để được hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai là gì?
- Mức hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai gây ra là bao nhiêu?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ thiệt hại do thiên tai để khôi phục sản xuất nông nghiệp?
Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai gây ra là mẫu nào?
Căn cứ Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai 2013 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020) quy định, thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thiên tai bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Theo đó, Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP như sau:
Tải về Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai
Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai là mẫu nào? (hình từ internet)
Điều kiện để được hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai là gì?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện hỗ trợ thiệt hại do thiên tai như sau:
Điều kiện hỗ trợ
Các hộ sản xuất bị thiệt hại được xem xét hỗ trợ khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
1. Sản xuất không trái với quy hoạch, kế hoạch và hướng dẫn sản xuất nông nghiệp của chính quyền địa phương.
2. Có đăng ký kê khai ban đầu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với chăn nuôi tập trung (trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã) và nuôi trồng thủy sản (theo Mẫu số 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này) hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có). Các hộ chăn nuôi tập trung kê khai trong thời gian 15 ngày kể từ khi bắt đầu chăn nuôi; trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được bản kê khai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận vào kê khai. Các hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện kê khai và được xác nhận ngay khi thực hiện nuôi trồng.
3. Thiệt hại xảy ra khi đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
4. Thời điểm xảy ra thiệt hại:
a) Đối với thiên tai: Trong thời gian xảy ra thiên tai trên địa bàn được Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương xác nhận;
b) Đối với dịch bệnh: Trong khoảng thời gian từ khi công bố dịch đến khi công bố hết dịch. Trường hợp đặc biệt, ngay từ khi phát sinh ổ dịch đầu tiên (chưa đủ điều kiện công bố dịch) cần phải tiêu hủy gia súc, gia cầm theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch để hạn chế dịch lây lan thì thời điểm xảy ra thiệt hại là khoảng thời gian từ khi phát sinh ổ dịch đến khi kết thúc ổ dịch.
Như vậy, điều kiện để được hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai là:
(1) Sản xuất không trái với quy hoạch, kế hoạch và hướng dẫn sản xuất nông nghiệp của chính quyền địa phương.
(2) Thiệt hại xảy ra khi đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
(3) Thời điểm xảy ra thiệt hại là trong thời gian xảy ra thiên tai trên địa bàn được Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương xác nhận.
Mức hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai gây ra là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 02/2017/NĐ-CP thì mức hỗ trợ thiệt hại đối với cây trồng do thiên tai gây ra là:
- Diện tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
- Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ thiệt hại do thiên tai để khôi phục sản xuất nông nghiệp?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 02/2017/NĐ-CP thì trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hỗ trợ thiệt hại do thiên tai để khôi phục sản xuất nông nghiệp như sau:
- Tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra, chủ động thực hiện công tác hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương, quỹ phòng, chống thiên tai, các nguồn lực hợp pháp khác để kịp thời khôi phục sản xuất; đề xuất nhu cầu hỗ trợ từ trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai (đối với thiệt hại do thiên tai) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp đến các hộ sản xuất bị thiệt hại đảm bảo công khai, minh bạch, đúng chính sách và mức quy định. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, ban hành các quy định, chế tài cụ thể đảm bảo không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực;
- Quyết định mức hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều 5 và quy định mức hỗ trợ cụ thể cho từng loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản nhưng không vượt quá mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định 02/2017/NĐ-CP;
- Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai (đối với thiệt hại do thiên tai) kết quả thực hiện theo các mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 02/2017/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Tải về Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.