Mẫu Danh sách đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra mới nhất theo quy định là mẫu nào? Trình tự thủ tục cấp mới Thẻ thanh tra được thực hiện như thế nào?
Thanh tra viên được xem xét cấp Thẻ thanh tra khi đáp ứng được những điều kiện gì?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-TTCP có quy định như sau:
Điều kiện, hình thức, thời hạn cấp Thẻ thanh tra
1. Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên. Chưa xem xét cấp thẻ đối với người trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, đạo đức công vụ của cơ quan có thẩm quyền. Đối với người không còn đủ thời gian công tác 05 năm thì chỉ cấp Thẻ thanh tra có thời hạn sử dụng đến thời điểm nghỉ hưu.
2. Các hình thức cấp Thẻ thanh tra gồm:
a) Cấp mới Thẻ thanh tra;
b) Cấp đổi Thẻ thanh tra;
c) Cấp lại Thẻ thanh tra.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cấp Thẻ thanh tra theo quy định.
Theo đó, Thanh tra viên được xem xét cấp Thẻ thanh tra khi đáp ứng được những điều kiện sau:
- Có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên.
- Không đang trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, đạo đức công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp người không còn đủ thời gian công tác 05 năm thì chỉ cấp Thẻ thanh tra có thời hạn sử dụng đến thời điểm nghỉ hưu.
Mẫu Danh sách đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra mới nhất theo quy định là mẫu nào? Trình tự thủ tục cấp mới Thẻ thanh tra được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Mẫu Danh sách đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra mới nhất theo quy định là mẫu nào?
Mẫu Danh sách đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra mới nhất là Mẫu số 01 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP.
>> Xem chi tiết hơn mẫu Danh sách đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra mới nhất tại đây. TẢI VỀ
Trình tự thủ tục cấp mới Thẻ thanh tra được thực hiện ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP thì trình tự thủ tục cấp mới Thẻ thanh tra được thực hiện như sau:
Bước 1: Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra tỉnh.
Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng.
Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có văn bản đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ;
Bước 2:
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới Thẻ thanh tra.
Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, trình Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ;
Bước 3: Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp mới Thẻ thanh tra và chỉ đạo việc in, cấp mới Thẻ thanh tra.
Lưu ý: Hồ sơ cấp mới Thẻ thanh tra phải bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra;
(2) Danh sách đề nghị cấp mới Thẻ thanh tra;
(3) Quyết định hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên;
(4) 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh;
Mẫu Thẻ thanh tra có hình dạng kích thước như thế nào theo quy định?
Hình dạng, kích thước của mẫu Thẻ thanh tra được quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-TTCP như sau:
(1) Hình dạng: Thẻ thanh tra hình chữ nhật.
- Kích thước: Thẻ rộng 60 mm, dài 90 mm.
Nội dung trên Thẻ thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ tiếng Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
(2) Thẻ thanh tra gồm có 2 mặt:
* Mặt trước (hình 1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:
- Dòng trên ghi Quốc hiệu, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 10.
- Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16.
- Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
(Hình 1)
* Mặt sau (hình 2):
- Nền có hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh;
- Ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20 mm;
- Góc trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh tra đường kính 14 mm;
- Từ góc trên bên trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06 mm.
Nội dung trên mặt sau có các thông tin:
- Quốc hiệu: chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8.
- Tiêu ngữ: chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân.
- Thẻ thanh tra: chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12.
- Số Thẻ thanh tra: ghi mã ngạch Thanh tra viên, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.
- Họ và tên: ghi họ tên Thanh tra viên được cấp Thẻ thanh tra, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.
- Ngạch: ghi ngạch Thanh tra viên của người được cấp thẻ, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.
- Cơ quan: ghi tên cơ quan thanh tra, chữ in thường, đậm, cỡ chữ 10.
- Ngày, tháng, năm cấp Thẻ thanh tra, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10.
- Ảnh chân dung của người được cấp Thẻ thanh tra mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20mm x 30mm, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc phải phía dưới ảnh.
- Chức danh người có thẩm quyền ký cấp Thẻ thanh tra, chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8.
- Chữ ký và họ tên của người có thẩm quyền ký Thẻ thanh tra.
- Dấu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ (đường kính 21mm).
- Hạn sử dụng, chữ in thường, cỡ chữ 10; dòng dưới ghi ngày hết hạn bằng số in thường, đậm, cỡ chữ 10.
(Hình 2)
(3) Thẻ thanh tra làm bằng chất liệu giấy được ép màng plastic bảo vệ bên ngoài, có in 1/4 dấu tròn màu đỏ có vành khuyên chứa dòng chữ tên cơ quan cấp thẻ viết tắt (ví dụ: Bộ Tài chính viết tắt là BTC) được lặp lại liên tục, ở góc dưới bên trái của mặt sau Thẻ thanh tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.