Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất? Có phải tất cả đảng viên đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng?

Báo cáo tự giám sát đảng viên là gì? Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất là mẫu nào? Theo quy định của pháp luật hiện hành có phải tất cả đảng viên đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng không?

Báo cáo tự giám sát đảng viên là gì?

Tại khoản 1 Điều 1 Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành kèm Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 có quy định:

Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1- “Giám sát” là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
...

Theo đó, có thể hiểu giám sát đảng viên là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với đảng viên về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Báo cáo tự giám sát đảng viên là mẫu văn bản báo cáo về việc kiểm tra các hoạt động công tác, xác minh tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ của mỗi Đảng viên.

Thông qua báo cáo, các tổ chức Đảng sẽ tiến hành theo dõi, xem xét đánh giá hoạt động để cấp ủy, tổ chức Đảng cấp dưới và Đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị….của Đảng.

Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất? Có phải tất cả đảng viên đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng?

Báo cáo tự giám sát đảng viên là gì? Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất? (Hình từ Internet)

Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất?

Hiện tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể hướng dẫn Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên. Do đó, các cơ quan, đơn vị, đảng viên có thể tham khảo mẫu dưới đây:

Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất?

TẢI VỀ Mẫu Báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất

Có phải tất cả đảng viên đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng?

Căn cứ Điều 2 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra giám sát và kỷ luật của Đảng:

Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng
1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.
2. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3. Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.
4. Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.
5. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.
6. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.

Và khoản 6 Điều 3 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
6. Đối tượng kiểm tra, giám sát gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên.
Quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát:
- Chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng về kiểm tra, giám sát, các quyết định, kết luận, yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát; báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực về các nội dung được yêu cầu.
- Không để lộ nội dung kiểm tra, giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát.
- Được sử dụng bằng chứng có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát để báo cáo, giải trình; bảo lưu ý kiến và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận, quyết định đối với mình hoặc việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát.
...

Như vậy, theo quy định thì mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

129 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào