Mất Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không xin cấp lại bị xử lý như thế nào?

Công ty tôi sản xuất phân bón hóa học được 3 năm nay, công suất là 3000 tấn/năm. Tuy nhiên, Quyết định công nhận phân bón lưu hành của công ty tôi đã bị mất thì phải làm như thế nào? Có xin cấp lại được không?

Quyết định công nhận phân bón lưu hành bị mất thì giải quyết như thế nào?

Khoản 2 Điều 37 Luật Trồng trọt 2018 quy định Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được cấp lại trong trường hợp sau đây:

- Thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành;

- Quyết định công nhận phân bón lưu hành bị mất, hư hỏng;

- Thay đổi tên phân bón theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Theo đó, Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam bị mất sẽ được cấp lại.

Trình tự thủ tục xin cấp lại Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam trong trường hợp bị mất

Điều 6 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục xin cấp lại Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam trong trường hợp bị mất như sau:

(1) Hồ sơ đề nghị cấp lại Quyết định công nhận gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Quyết định công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

- Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa (trường hợp thay đổi tên phân bón);

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký);

- Bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng phân bón (trường hợp chuyển nhượng phân bón trong Quyết định công nhận).

(2) Trình tự cấp lại Quyết định công nhận như sau:

Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì ban hành Quyết định công nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(3) Thời hạn của Quyết định công nhận cấp lại theo thời hạn của Quyết định đã cấp.

Mất Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không xin cấp lại bị xử lý như thế nào?

Mất Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không xin cấp lại bị xử lý như thế nào?

Điều 6 Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định trường hợp mất Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không xin cấp lại bị xử lý như sau:

"9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình.
10. Đối với hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên trừ trường hợp sản xuất phân bón để nghiên cứu, khảo nghiệm; phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khỏi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, đ khoản 8 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;
g) Đình chỉ hoạt động sản xuất phân bón từ 03 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 8 Điều này;
h) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi phân bón để thử nghiệm lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi để tiêu hủy phân bón đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy hoặc tái chế hoặc chuyển sang làm nguyên liệu đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất chính có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, 10 Điều này."

Theo đó, mất Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không xin cấp lại mà vẫn tiếp tục hoạt động sản xuất sẽ bị xử phạt như hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Khoản 9 và 10 Điều 6 Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định hành vi sản xuất phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam tùy theo giá trị hoặc thu lợi bất chính (trừ một số trường hợp luật định) mà mức xử phạt từ 80 đến 100 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là mức phạt đối với cá nhân còn đối với tổ chức mức phạt sẽ nhân đôi (khoản 2 Điều 5 Nghị định 55/2019/NĐ-CP).

Bên cạnh đó, khoản 11 và 12 Điều 6 Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón/Giấy phép sản xuất phân bón từ 09 đến 24 tháng và buộc tiêu hủy hoặc tái chế hoặc chuyển sang làm nguyên liệu đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đồng thời buộc nộp lại số lợi bất chính.

Phân bón
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc lấy mẫu phân bón để thử nghiệm chất lượng phục vụ quản lý nhà nước phải do người nào thực hiện?
Pháp luật
Có thể đặt tên phân bón giống với tên phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không?
Pháp luật
Thời gian tập huấn chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là bao lâu?
Pháp luật
Cá nhân không tuân thủ thời hạn thu hồi phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Phân bón đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng thì được cấp quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận nội dung quảng cáo phân bón mới nhất hiện nay theo quy định pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở sản xuất và buôn bán phân bón cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Thay đổi loại phân bón sản xuất thì có phải làm thủ tục gì không? Không làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón khi thay đổi loại phân bón sản xuất thì có sao không?
Pháp luật
Mở cửa hàng buôn bán phân bón hóa học thì phải đáp ứng điều kiện gì? Buôn bán không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phân bón
1,307 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phân bón

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phân bón

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào