Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể đi tù chung thân? Mẫu đơn tố giác tội phạm?

Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể đi tù chung thân? Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính thế nào? Mẫu đơn tố giác tội phạm?

Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể đi tù chung thân?

Hành vi mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi điểm a, điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Bị bãi bỏ;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, hành vi mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể đi tù chung thân nếu thuộc một trong hai trường hợp dưới đây:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể đi tù chung thân? Mẫu đơn tố giác tội phạm?

Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo có thể đi tù chung thân? Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính thế nào?(Hình từ Internet)

Mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính thế nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
...

Theo đó, người có hành vi mạo danh người khác trên mạng xã hội để lừa đảo nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đồng thời, bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam (nếu là người nước ngoài).

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng?

Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, hiện tại pháp luật chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn tố giác tội phạm.

Do đó, cá nhân, tổ chức có nhu cầu tố giác tội phạm thì có thể tham khảo mẫu đơn dưới đây.

TẢI VỀ Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

36 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào