Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại gồm những thành phần nào? Trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong mạng lưới ngân hàng được quy đinh như thế nào?
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại gồm những thành phần nào?
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại gồm những thành phần nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2013/TT-NHNN, mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại được quy định như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật."
Như vậy, những thành phần hiện có trong mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong mạng lưới hoạt động là gì?
Theo Điều 28 Thông tư 21/2013/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2022 quy định trách nhiệm của của ngân hàng thương mại trong mạng lưới ngân hàng, cụ thể như sau:
(1) Có kế hoạch phát triển chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền của ngân hàng thông qua hằng năm.
(2) Định kỳ 6 tháng, hằng năm lập báo cáo bằng văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các nội dung theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 21/2013/TT-NHNN, trong đó:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: chậm nhất ngày 31 tháng 7 hằng năm.
- Báo cáo năm: chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm liền kề sau năm báo cáo.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo của từng kỳ báo cáo tương ứng với kỳ kế toán theo quy định tại Luật kế toán.
(3)Thực hiện việc công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này và điểm c khoản 4 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, cụ thể như sau:
"Điều 29. Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
...
4. Khi được chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
...
c) Công bố nội dung thay đổi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận."
(4) Thực hiện các nội dung khác quy định tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN.
Ngân hàng thương mại được phép lập bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 21/2013/TT-NHNN, số lượng chi nhánh được thành lập của ngân hàng thương mại được quy định như sau:
(1) Số lượng chi nhánh của một ngân hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 50 tỷ đồng x N2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại đến thời điểm đề nghị (tính bằng tỷ Đồng Việt Nam).
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
(2) Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
(3) Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép thành lập không quá ba (03) chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(4) Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị) được phép thành lập không quá năm (05) chi nhánh trong một (01) năm tài chính.
(5) Ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh được phép thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động, ngoài số lượng chi nhánh tối đa được phép thành lập trong một (01) năm quy định tại khoản 4 Điều này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm những thành phần như: chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại khi hoạt động trong mạng lưới ngân hàng được quy định cụ thể như trên. Đồng thời, việc thành lập các chi nhánh của ngân hàng thương mại cũng được đảm bảo thực hiện dựa trên công thức tương quan giữa giá trị thực của vốn điều lệ ngân hàng thương mại đến thời điểm đề nghị so với số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh; và số lượng chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định hiện hành về Ngân hàng thương mại Tải
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.