Mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu thì có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Cho hỏi: Người mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu tình trạng bệnh của mình thì có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền? Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền xử phạt người này không? - câu hỏi của anh Giang (TP. HCM)

Mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu thì có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch như sau:

Vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;
b) Không thực hiện hoặc từ chối thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch;
c) Không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm m khoản 5 Điều 38 và điểm b khoản 4 Điều 39 Nghị định này;
d) Thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
đ) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực vật và vật khác là trung gian truyền bệnh, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;
b) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh;
c) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.
...

Theo quy định nêu trên thì người mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu tình trạng bệnh của mình thì có thể bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Đây là mức xử phạt hành chính áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức mức xử phạt sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

mắc bệnh truyền nhiễm

Mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che dấu thì có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền xử phạt người mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu tình trạng bệnh của mình không?

Theo khoản 1 Điều 112 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền xử phạt các vi phạm thuộc Chương II Nghị định này.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 27 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 37.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Theo quy định nêu trên thì Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền xử phạt người mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu tình trạng bệnh của mình.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu tình trạng bệnh của mình là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch nhưng che giấu tình trạng bệnh của mình là 01 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

550 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào