Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bao nhiêu theo quy định hiện nay?

Cho tôi hỏi lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bao nhiêu theo quy định hiện nay? Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước có được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần không? Câu hỏi của anh P.Q từ Đồng Nai.

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bao nhiêu theo quy định hiện nay?

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC như sau:

Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí
Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bao nhiêu theo quy định hiện nay?

Đồng thời, căn cứ Điều 3 Thông tư 150/2016/TT-BTC quy định:

Tổ chức thu lệ phí
Ngân hàng nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu, kê khai, nộp lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Như vậy, lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định cụ thể trong các trường hợp sau đây:

- Cấp lần đầu: 70.000.000đ/1 giấy phép.

- Cấp đổi, bổ sung, gia hạn: 35.000.000đ/1 giấy phép.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu, kê khai, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định.

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bao nhiêu theo quy định hiện nay?

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bao nhiêu theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước có được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần không?

Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:

Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

Theo quy định trên thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới 2 hình thức sau đây:

- Công ty cổ phần;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Như vậy, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước có thể thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước là bao nhiêu %?

Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được quy định tại khoản 2 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) như sau:

Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
...

Như vậy, giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định cụ thể như sau:

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Lưu ý: Mức dư nợ cấp tín dụng nêu trên không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Pháp luật
Ngân hàng thay đổi mức vốn điều lệ có cần Ngân hàng Nhà nước chấp thuận không? Khi được chấp thuận thay đổi thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là gì? Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Hợp đồng tư vấn của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn và khách hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?
Pháp luật
Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng không?
Pháp luật
Thông tư 28/2024/TT-NHNN về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã ra sao?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ giám sát việc sử dụng vốn vay của khác hàng? Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu gì khi cho vay?
Pháp luật
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có bộ phận kiểm toán nội bộ không? Ban kiểm soát được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không?
Pháp luật
Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn về hoạt động tư vấn phải có các nội dung nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được khai thác thông tin của khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? Nếu có phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
535 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào