Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần là bao nhiêu?
- Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần?
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần là bao nhiêu?
- Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần như thế nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần?
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần được quy định theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 22 Luật Chứng khoán và quy định tại Nghị định này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 Bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc từ chối theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán.
...
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp kết quả đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán; đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
9. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần là bao nhiêu?
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán ban hành kèm theo Thông tư 25/2022/TT-BTC, cụ thể:
- Dưới 50 tỷ đồng: 10 triệu đồng/giấy chứng nhận.
- Từ 50 tỷ đồng đến dưới 150 tỷ đồng: 20 triệu đồng/giấy chứng nhận.
- Từ 150 tỷ đồng đến dưới 250 tỷ đồng: 35 triệu đồng/giấy chứng nhận.
- Từ 250 tỷ đồng trở lên: 50 triệu đồng/giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a STT 9 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC thì kể từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 mức thu lệ phí nêu trên giảm 50%.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
- Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.