Lái xe có chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không khi đi thực hiện công việc cho chủ xe và gây tai nạn?

Lái xe có chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không khi đi thực hiện công việc cho chủ xe và gây tai nạn? Cụ thể, tôi là chủ xe xe ô tô và vào 3 ngày trước tôi có giao cho lái xe đi thực hiện công việc. Tuy nhiên người lái xe này lại gây tai nạn. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi hay người lái xe sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại? - Câu hỏi của chị Thiên Thanh ở Bình Dương.

Lái xe có chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không khi đi thực hiện công việc cho chủ xe và gây tai nạn?

Căn cứ Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra như sau:

Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Theo đó, cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, người lái xe gây tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ được bạn giao nên trong trường hợp này người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại là bạn và bạn có có quyền yêu cầu người lái xe này phải hoàn trả một khoản tiền cho bạn nếu người đó có lỗi trong việc gây thiệt hại.

Bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại (Hình từ Internet)

Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn ảnh hưởng đến tài sản của người khác được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Theo đó, mức bồi thường thiệt hại đối với tài sản bị xâm phạm bao gồm các chi phí được quy định tại Điều 589 nêu trên.

Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn làm người khác bị thương được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Theo đó, mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn làm người khác bị thương bao gồm các chi phí được quy định tại khoản 1 Điều 590 nêu trên.

Bên cạnh đó, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại còn phải bồi thường cho người bị thương một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở. Với mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.

Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Căn cứ khoản 1 Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm như sau:

Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
....

Theo đó, cá nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại. Cụ thể ở đây khi cá nhân bị thương do hành vi có lỗi của một người khác gây ra thì có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động, thì thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại là từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,088 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào