Khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào tài khoản vào tài khoản 791 của tổ chức tài chính vi mô đúng không?
- Khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào tài khoản vào tài khoản 791 của tổ chức tài chính vi mô đúng không?
- Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép mở và sử dụng tài khoản 791 để hạch toán khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng khi nào?
- Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết khi hạch toán đối với tài khoản 791 có dưới 10 tiểu khoản thực hiện như thế nào?
Khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào tài khoản vào tài khoản 791 của tổ chức tài chính vi mô đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 791- Doanh thu khác
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu khác của TCTCVM trừ các khoản doanh thu từ hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động dịch vụ và doanh thu từ hoạt động khác;
b) Các khoản doanh thu khác của TCTCVM được hạch toán vào Tài khoản 791 như: thu các khoản nợ phải trả đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ; thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản; thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm bồi thường; thu từ nhận tài trợ không hoàn lại, thu các khoản giảm thuế, hoàn thuế; thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay thu hồi được), các khoản thoái dự chi của kỳ kế toán trước khi tài khoản chi phí tương ứng không đủ số dư.
...
Theo đó, các khoản doanh thu được hạch toán trong tài khoản 791 của tổ chức tài chính vi mô gồm:
- Thu các khoản nợ phải trả đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ;
- Thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm bồi thường;
- Thu từ nhận tài trợ không hoàn lại, thu các khoản giảm thuế, hoàn thuế;
- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay thu hồi được), các khoản thoái dự chi của kỳ kế toán trước khi tài khoản chi phí tương ứng không đủ số dư.
Như vậy, khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào tài khoản vào tài khoản 791.
Khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào tài khoản vào tài khoản 791 của tổ chức tài chính vi mô đúng không? (Hình từ Internet)
Tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép mở và sử dụng tài khoản 791 để hạch toán khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng khi nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về phương pháp hạch toán, kế toán, cụ thể như sau:
Phương pháp hạch toán, kế toán
1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:
a) TCTCVM được mở thêm các tài khoản cấp 4 và các tài khoản cấp 5 đối với những tài khoản quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của TCTCVM nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;
...
Như vậy, tổ chức tài chính vi mô chỉ được phép mở và sử dụng tài khoản 791 để hạch toán khoản tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động.
Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết khi hạch toán đối với tài khoản 791 có dưới 10 tiểu khoản thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Phương pháp hạch toán, kế toán
...
2. Về mở và sử dụng tài khoản chi tiết:
...
c) Trường hợp TCTCVM lựa chọn mở tài khoản chi tiết theo quy định tại Thông tư này, TCTCVM thực hiện như sau:
- Tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản ánh chi tiết các đối tượng hạch toán của tài khoản tổng hợp. Nội dung tài khoản chi tiết thực hiện theo quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
- Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết: Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần:
+ Phần thứ nhất: Số hiệu tài khoản tổng hợp;
+ Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng hai chữ số từ 01 đến 99.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 1000 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng ba chữ số từ 001 đến 999.
Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu tài khoản tổng hợp. Giữa số hiệu tài khoản tổng hợp và số thứ tự tiểu khoản, ghi thêm dấu chấm (.) để phân biệt.
Số thứ tự tiểu khoản của đơn vị mở tài khoản đã ngừng giao dịch và tất toán tài khoản ít nhất sau một năm mới được sử dụng lại để mở cho đơn vị khác.
- Việc mở tài khoản chi tiết để hạch toán, theo dõi theo từng đối tượng kế toán cụ thể được quy định tại phần hạch toán chi tiết của từng tài khoản tổng hợp quy định tại Thông tư này.
...
Theo đó, khi hạch toán đối với tài khoản 791 - Tài sản cố định phục vụ cho các chương trình, dự án có dưới 10 tiểu khoản thực hiện ghi số hiệu tài khoản chi tiết gồm 2 phần như sau:
+ Phần thứ nhất: Số hiệu tài khoản tổng hợp "791"
+ Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản ghi liền sau số hiệu tài khoản tổng hợp từ chữ số 1 đến 9.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư 31/2019/TT-NHNN, tài khoản 791 đã có 04 tài khoản cấp 2 sau:
+ 7911 - Thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro;
+ 7912 - Thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
+ 7913 - Thu từ nhận tài trợ không hoàn lại;
+ 7919 - Thu khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.