Khi nhận Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì hãng hàng không nước ngoài có phải nộp lệ phí gì không?
- Khi nhận Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì hãng hàng không nước ngoài có phải nộp lệ phí gì không?
- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của hãng hàng không nước ngoài có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
- Văn phòng đại diện của hãng hàng không nước ngoài được giao kết hợp đồng trong những trường hợp nào?
Khi nhận Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì hãng hàng không nước ngoài có phải nộp lệ phí gì không?
Căn cứ khoản 4 Điều 123 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về việc nộp lệ phi như sau:
Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
...
4. Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải nộp lệ phí.
...
Dẫn chiếu Mục VI Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí phải đóng khi được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại điện của hãng hàng không nước ngoài như sau:
Từ các quy định trên thì hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện phải nộp lệ phí.
Mức nộp lệ phí của hàng hàng không nước ngoài khi được cấp giấy phép là 2.000.000 VNĐ.
Khi nhận Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì hãng hàng không nước ngoài có phải nộp lệ phí gì không? (Hình từ Internet)
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của hãng hàng không nước ngoài có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-BGTVT) quy định về thời điểm có hiêu lực của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của hãng hàng không nước ngoài như sau:
Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam
1. Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các Giấy tờ có giá trị tương đương của hãng hàng không (bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh);
c) Bản sao Điều lệ hoạt động của hãng hàng không (bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh);
d) Bản sao các tài liệu xác nhận quyền sử dụng trụ sở nơi đặt Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé tại Việt Nam;
đ) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với văn bản bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé (bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này, trong trường hợp không cấp Giấp phép, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấp phép chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản đề nghị hãng hàng không hoàn chỉnh hồ sơ và thời hạn giải quyết tính từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.
3. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực do bị thu hồi trong trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 5 Điều 123 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam hoặc theo đề nghị của hãng hàng không.
...
Như vậy, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được ký.
Văn phòng đại diện của hãng hàng không nước ngoài được giao kết hợp đồng trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 124 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về các trường hợp mà văn phòng đại diện của hãng hàng không nước ngoài được giao kết hợp đồng như sau:
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
...
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.
...
6. Văn phòng đại diện không được hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; không được sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp đồng do văn phòng đại diện giao kết hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của hãng.
...
Theo đó, văn phòng đại diện của hãng hàng không nước ngoài được giao kết hợp đồng trong trường hợp:
- Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.
- Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
- Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.