Khi nào thì người tâm thần được xác định là mất năng lực hành vi dân sự? Người tâm thần có được thực hiện các giao dịch dân sự hay không?
Năng lực pháp luật dân sự của một người được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015, về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
"Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết."
Theo đó, một người được xem là có năng lực pháp luật dân sự khi người đó thực hiện khả năng của mình trong quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự; có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Và mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Người tâm thần có được thực hiện các giao dịch dân sự hay không?
Người bị tâm thần được xác định là mất năng lực hành vi dân sự khi nào?
Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể như sau:
- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Như vậy, một người bị tâm thần chỉ được xác định là mất năng lực hành vi dân sự khi được Tòa án ra quyết định dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi đó, mọi giao dịch dân sự của người này đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Người bị tâm thần vẫn được thực hiện các giao dịch có phải không?
Theo đó,căn cứ tại Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực" thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Theo đó thì người đại diện theo pháp luật của người bị tâm thần bao gồm:
- Người được lựa chọn tại thời điểm người này chưa bị tâm thần
- Vợ hoặc chồng
- Con nếu cha mẹ hoặc một trong hai người bị tâm thần
- Cha, mẹ nếu người bị tâm thần đã thành niên, chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà những người này không đủ điều kiện
Như vậy, người tâm thần bắt buộc phải được Tòa án tuyên bố bằng quyết định thì mới được coi là mất năng lực hành vi dân sự. Còn nếu không có thì người này vẫn được toàn quyền tự mình thực hiện giao dịch dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.