Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao mà phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì Kiểm sát viên cần làm gì?

Em ơi cho anh hỏi: Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao mà phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì Kiểm sát viên cần làm gì? Đây là câu hỏi của anh Nghĩa đến từ Đà Nẵng.

Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao mà phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì Kiểm sát viên cần làm gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 63 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây là gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
...
2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết mới thì xử lý như sau:
a) Đối với quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
b) Đối với quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kiến nghị theo thủ tục quy định tại Chương XXVII Bộ luật Tố tụng hình sự.
...

Như vậy, khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao mà phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với quyết định này.

Quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự (Hình từ Internet)

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có cần phải gửi quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 63 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
...
3. Nếu phát hiện vi phạm pháp luật nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải sao gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự).

Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải gửi quyết định giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự.

Quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao sẽ có những nội dung nào?

Căn cứ theo Điều 394 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm có các nội dung:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
b) Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.

Như vậy, quyết định giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao sẽ có những nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;

- Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;

- Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;

- Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;

- Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;

- Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

- Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;

- Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;

- Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;

- Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

662 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào