Khi giữ thẻ căn cước của công dân có cần chữ ký xác nhận của công dân? Ai bảo quản thẻ trong thời gian giữ thẻ?
- Ai có trách nhiệm bảo quản thẻ căn cước trong thời gian giữ thẻ của công dân?
- Khi thực hiện giữ thẻ căn cước của công dân có cần chữ ký xác nhận của công dân không?
- Ai có thẩm quyền giữ thẻ căn cước của công dân?
- Giữ thẻ căn cước của công dân trái quy định của pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm đúng không?
Ai có trách nhiệm bảo quản thẻ căn cước trong thời gian giữ thẻ của công dân?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Giữ thẻ căn cước và trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước
1. Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù phải xuất trình và giao nộp thẻ căn cước cho cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để quản lý; trừ trường hợp người đó không có thẻ căn cước.
2. Người được giao nhiệm vụ quản lý thẻ căn cước bị giữ có trách nhiệm bảo quản thẻ căn cước trong thời gian giữ thẻ.
...
Như vậy, theo quy định, người được giao nhiệm vụ quản lý thẻ căn cước bị giữ có trách nhiệm bảo quản thẻ căn cước trong thời gian giữ thẻ.
Khi giữ thẻ căn cước của công dân có cần chữ ký xác nhận của công dân? Ai bảo quản thẻ trong thời gian giữ thẻ? (Hình từ Internet)
Khi thực hiện giữ thẻ căn cước của công dân có cần chữ ký xác nhận của công dân không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Giữ thẻ căn cước và trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước
...
3. Trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước
a) Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước khi giữ, trả lại thẻ căn cước phải lập sổ sách theo dõi về việc giữ, trả lại thẻ căn cước và có chữ ký xác nhận của người giữ và người bị giữ thẻ;
b) Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước có trách nhiệm thông báo việc giữ, trả lại thẻ căn cước cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thực hiện việc khóa, mở khóa căn cước điện tử theo quy định.
Như vậy, theo quy định, khi thực hiện giữ thẻ căn cước của công dân, cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ phải lập sổ sách theo dõi về việc giữ, trả lại thẻ căn cước và có chữ ký xác nhận của người giữ và người bị giữ thẻ theo quy định.
Ai có thẩm quyền giữ thẻ căn cước của công dân?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:
Thu hồi, giữ thẻ căn cước
...
5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;
c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước của công dân bao gồm:
- Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam;
- Cơ quan thi hành án phạt tù;
- Cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
- Cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Giữ thẻ căn cước của công dân trái quy định của pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm đúng không?
Căn cứ Điều 7 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
2. Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
3. Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
5. Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
6. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
...
Như vậy, hành vi giữ thẻ căn cước của công dân trái quy định của pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.