Khâu vết thương thực quản có các bước tiến hành như thế nào? Khâu vết thương thực quản chống chỉ định trong trường hợp nào?
Khâu vết thương thực quản có các bước tiến hành như thế nào?
Khâu vết thương thực quản là một trong 60 Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Phẫu thuật Tiêu hóa ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016.
Căn cứ theo Mục V Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Khâu vết thương thực quản ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016 như sau:
KHÂU LỖ THỦNG HOẶC VẾT THƯƠNG THỰC QUẢN
...
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH VÀ THEO DÕI
- Người bệnh được đặt thông mũi thực quản dạ dày nếu có thể.
- Tư thế nằm ngửa kê gối dưới vai nếu khâu thực quản cổ, nằm nghiêng trái nếu khâu thực quản ngực và nằm ngửa kê gối lưng nếu khâu thực quản bụng.
- Gây mê nội khí quản và sẵn sàng chủ động xẹp phổi phải nếu cần
1. Đối với vết thương/chấn thương thực quản cổ
. Đường rạch cổ trái cắt cân cơ qua máng cảnh về phía trước cột sống cổ tìm và bộc lộ thực quản cổ. Dùng chỉ phẫu thuật khâu đóng thương tổn thực quản cổ. đặt dẫn lưu vết mổ. khâu đóng cân cổ nông (dưới da) khâu đóng lớp da
Theo dõi quá trình liền vết mổ, quá trình liền vết khâu thực quản, theo dõi ống dẫn lưu vết mổ, rút dẫn lưu khi hết tác dụng theo dõi. Cho người bệnh nhịn ăn miệng, nuôi dưỡng bằng ống thông hoặc truyền tĩnh mạch đến khi liền vết khâu
2. Đối với vết thương thực quản ngực
. Rạch da cân cơ liên sườn mở ngực sau bên phải vào khoang màng phổi phải, làm xẹp phổi phải. xác định vị trí thủng thực quản ngực, phẫu tích bộc lộ thực quản ngực đoạn bị thủng. dùng chỉ phẫu thuật hoặc vật liệu thích hợp khâu đóng tổn thương. Dẫn lưu khoang màng phổi phải kết hợp hệ thống hút liên tục áp lực âm 20 cm H2O. Làm nở phổi trở lại. Đóng vết mở thành ngực quy chuẩn.
. Theo dõi sự liền vết mổ thực quản và vết mổ thành ngực. theo dõi hệ hô hấp, dịch khí khoang màng phổi qua dẫn lưu màng phổi. Rút dẫn lưu khi người bệnh phục hồi tốt hệ hô hấp và liền vết khâu thực quản. tập thở cho bệnh nhân.
3. Đối với vết thương thực quản bụng:
Rạch da đường trắng giữa bụng từ mũi ức về phía rốn, rạch qua cân cơ vào ổ bụng. Phẫu tích vùng thực quản bụng và tâm phình vị dạ dày, thực quản bụng. Bộc lộ thực quản bụng tìm chỗ thủng. Dùng chỉ phẫu thuật hoặc cùng tổ chức thích hợp khâu đóng kín thủng.
Lưu ý có thể khâu thủng thực quản ngực phần thấp từ ổ bụng qua lỗ hoành lên trung thất.
Có thể khâu lại góc tâm phình vị hoặc thêm phẫu thuật tạo van chống trào ngược dạ dày thực quản. có thể đặt dẫn lưu ổ bụng. Khâu đóng vết mỏ bụng theo quy chuẩn.
Theo đó, khi tiến hành khâu vết thương thực quản thì thực hiện theo quy trình như sau:
- Người bệnh được đặt thông mũi thực quản dạ dày nếu có thể.
- Tư thế nằm ngửa kê gối dưới vai nếu khâu thực quản cổ, nằm nghiêng trái nếu khâu thực quản ngực và nằm ngửa kê gối lưng nếu khâu thực quản bụng.
- Gây mê nội khí quản và sẵn sàng chủ động xẹp phổi phải nếu cần.
Khâu vết thương thực quản đối với vết thương/chấn thương thực quản cổ, đối với vết thương thực quản ngực, đối với vết thương thực quản bụng sẽ thực hiện theo quy định trên.
Khâu vết thương thực quản (Hình từ Internet)
Khâu vết thương thực quản chống chỉ định trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Mục III Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Khâu vết thương thực quản ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016 như sau:
KHÂU LỖ THỦNG HOẶC VẾT THƯƠNG THỰC QUẢN
...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thương tổn bị bệnh lý hoặc nhiễm trùng nặng không thể khâu được
...
Theo đó, khâu vết thương thực quản chống chỉ định khi người bệnh bị thương tổn bị bệnh lý hoặc nhiễm trùng nặng không thể khâu được.
Sau khi khâu vết thương thực quản thì người bệnh được theo dõi ra sao?
Căn cứ theo Mục VI Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Khâu vết thương thực quản ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016 như sau:
KHÂU LỖ THỦNG HOẶC VẾT THƯƠNG THỰC QUẢN
...
VI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
- Biến chứng chảy máu: phát hiện chảy máu tại vùng mổ hoặc biểu hiện thiếu máu cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có chảy máu và mức độ chảy máu.
Điều trị: điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật cầm máu.
- Biến chứng thủng lại nhiễm trùng: phát hiện thủng và hoặc nhiễm trùng tại vùng mổ hoặc biểu hiện nhiễm trùng cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có thủng lại, hay tình trạng nhiễm trùng.
Điều trị: điều trị bảo tồn, dẫn lưu hoặc phẫu thuật chống nhiễm trùng hoặc phối hợp các giải pháp khác thích hợp.
- Biến chứng hô hấp: Người bệnh suy hô hấp, xẹp phổi, ổ cặn màng phổi. tắc nghẽn hô hấp, tràn máu tràn khí … màng phổi: xác định và khắc phục theo nguyên nhân.
Theo đó, sau khi người bệnh khâu vết thương thực quản nếu trong quá trình theo dõi có xảy ra biến chứng thì xử lý như sau:
- Biến chứng chảy máu: phát hiện chảy máu tại vùng mổ hoặc biểu hiện thiếu máu cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có chảy máu và mức độ chảy máu.
Điều trị: điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật cầm máu.
- Biến chứng thủng lại nhiễm trùng: phát hiện thủng và hoặc nhiễm trùng tại vùng mổ hoặc biểu hiện nhiễm trùng cấp đồng thời. Làm các thăm dò xác định có thủng lại, hay tình trạng nhiễm trùng.
Điều trị: điều trị bảo tồn, dẫn lưu hoặc phẫu thuật chống nhiễm trùng hoặc phối hợp các giải pháp khác thích hợp.
- Biến chứng hô hấp: Người bệnh suy hô hấp, xẹp phổi, ổ cặn màng phổi. tắc nghẽn hô hấp, tràn máu tràn khí … màng phổi: xác định và khắc phục theo nguyên nhân.
Như vậy, sau khi khâu vết thương thực quản thì người bệnh được theo dõi như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.