Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không?

Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không? Hoạt động hòa giải ở cơ sở có được tiến hành trực tiếp bằng lời nói không? Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở của hòa giải viên có nội dung như thế nào?

Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không?

Căn cứ theo Điều 16 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 có quy định như sau:

Căn cứ tiến hành hòa giải
Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
2. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
3. Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Như vậy, hoạt động hòa giải ở cơ sở sẽ được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải.

Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không?

Hòa giải ở cơ sở có được tiến hành khi hòa giải viên chứng kiến vụ việc thuộc phạm vi hòa giải không? (Hình từ Internet)

Hoạt động hòa giải ở cơ sở có được tiến hành trực tiếp bằng lời nói không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:

Tiến hành hòa giải
1. Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
2. Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
3. Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.
Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

Theo đó, hòa giải ở cơ sở sẽ được tiến hành trực tiếp hoặc bằng lời nói với sự có mặt của các bên.

Ngoài ra, trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.

Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở của hòa giải viên có nội dung như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2014/NĐ-CP có quy định về sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở như sau:

Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở
1. Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm nhận vụ, việc hòa giải;
b) Họ, tên, tuổi, địa chỉ của các bên, người có liên quan đến vụ, việc hòa giải;
c) Họ, tên của hòa giải viên, người được mời tham gia hòa giải (nếu có);
d) Nội dung chủ yếu của vụ, việc và yêu cầu của các bên;
đ) Kết quả hòa giải;
e) Chữ ký của hòa giải viên, người chứng kiến việc hòa giải và người được mời tham gia hòa giải (nếu có).
2. Sau khi kết thúc hòa giải, hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung ghi sổ.
3. Tổ trưởng tổ hòa giải có trách nhiệm lưu giữ, đôn đốc việc ghi Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

Theo đó, sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở của hòa giải viên có nội dung như sau:

- Ngày, tháng, năm nhận vụ, việc hòa giải;

- Họ, tên, tuổi, địa chỉ của các bên, người có liên quan đến vụ, việc hòa giải;

- Họ, tên của hòa giải viên, người được mời tham gia hòa giải (nếu có);

- Nội dung chủ yếu của vụ, việc và yêu cầu của các bên;

- Kết quả hòa giải;

- Chữ ký của hòa giải viên, người chứng kiến việc hòa giải và người được mời tham gia hòa giải (nếu có).

Trách nhiệm quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 28 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 có quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở như sau:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.

-. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, có trách nhiệm sau đây:

+ Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở;

+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở;

+ Biên soạn, phát hành tài liệu, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp tỉnh;

+ Quy định mẫu Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở; mẫu, biểu thống kê về tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở.

- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

34 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào