Xác định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô điện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan?
Xác định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô điện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan?
Căn cứ tại Công văn 4286/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế tiêu thụ đặc biệt xe điện chạy pin do Tổng cục Hải quan ban hành.
Nội dung công văn nêu rõ, việc xác định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô điện thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 4 mục I của Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 như sau:
Hàng hóa, dịch vụ | Thuế suất (%) |
g) Xe ô tô chạy điện | |
(1) Xe ô tô điện chạy bằng pin | |
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 3 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 11 |
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 2 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 7 |
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ | |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 1 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 4 |
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng | |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 | 2 |
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 | 7 |
(2) Xe ô tô chạy điện khác | |
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống | 15 |
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ | 10 |
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ | 5 |
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng | 10 |
Theo đó, trường hợp hàng hóa nhập khẩu được xác định là xe ô tô chạy điện, tùy theo loại “xe ô tô điện chạy bằng pin” hay “xe ô tô chạy điện khác” sẽ có thuế suất thuế TTĐB tương ứng theo quy định nêu trên.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính dựa trên căn cứ nào?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định như sau:
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ do luật định theo công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế x thuế suất
Ngoài xe ô tô, hàng hóa nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014) quy định như sau:
Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
Theo đó, ngoài xe ô tô, hàng hóa sau sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền;
- Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã.
Bên cạnh đó, Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 cũng có quy định như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.