Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng với nội dung hợp đồng bắt buộc là gì?

Cho tôi hỏi: Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng với nội dung hợp đồng bắt buộc là gì? Câu hỏi của chị Nhẫn đến từ Ninh Thuận.

Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng với nội dung hợp đồng bắt buộc là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 30/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN) quy định như sau:

Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
1. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Số hợp đồng;
b) Thời Điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ tên cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ chức đối với thẻ của tổ chức;
d) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);
e) Việc cung cấp thông tin của TCPHT cho chủ thẻ về số dư tài Khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;
g) Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm: Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
h) Phạm vi sử dụng thẻ;
i) Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ;
k) Các trường hợp tạm khóa, thu giữ thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng;
l) Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
m) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;
n) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
o) Các trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT phải có các quy định và Điều Khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.

Như vậy theo quy định trên, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:

- Số hợp đồng.

- Thời Điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng.

- Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ tên cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ chức đối với thẻ của tổ chức.

- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí).

- Việc cung cấp thông tin của TCPHT cho chủ thẻ về số dư tài Khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác.

- Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm:

+ Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng.

+ Lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi).

+ Thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng.

- Phạm vi sử dụng thẻ.

- Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ.

- Các trường hợp tạm khóa, thu giữ thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng.

- Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết.

- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ.

- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

- Các trường hợp bất khả kháng.

Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng với nội dung hợp đồng bắt buộc là gì?

Việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng với nội dung hợp đồng bắt buộc là gì? (Hình từ Internet)

Trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng thì xử lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng như sau:

- Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ ngân hàng, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.

- Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ.

Thời hạn TCPHT hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.

- Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Thẻ ngân hàng bị thu giữ trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định thu giữ thẻ ngân hàng trong các trường hợp sau:

- Thẻ giả.

- Thẻ sử dụng trái phép.

- Phục vụ công tác Điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.

- Các trường hợp thu giữ thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,027 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào